• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ

2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại

2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách

Qua kết quả bảng 7 cho thấy các khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Techcombank Huế đã từng sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng. Trong đó, dịch vụ được nhiều khách hàng sử dụng nhất là Chuyển tiền, chuyển khoản với 134 khách hàng chiếm 38.1%. Dịch vụ Internet banking, Mobile banking có 132 khách hàng chiếm 37.6% và không có khách hàng nào Không sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.

2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách

Bảng 8: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo

nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu

loại biến Uy tín

thương hiệu:

0.810

UTTH1 12.25 5.11 0.547 0.799

UTTH2 12.21 4.644 0.646 0.753

UTTH3 12.2 4.55 0.708 0.723

UTTH4 12.17 4.906 0.613 0.769

Lãi suất:

0.778

LS1 8.24 2.674 0.568 0.749

LS2 8.01 2.489 0.64 0.673

LS3 8.16 2.306 0.64 0.673

Nhân viên phục vụ:

0.984

NVPV1 16.31 9.483 0.961 0.979

NVPV2 16.31 9.685 0.924 0.984

NVPV3 16.31 9.498 0.957 0.979

NVPV4 16.31 9.598 0.932 0.983

NVPV5 16.31 9.383 0.987 0.975

Tiện lợi:

0.848

TL1 20.39 9.909 0.629 0.824

TL2 20.36 9.658 0.617 0.827

TL3 20.37 10.106 0.601 0.829

TL4 20.44 10.421 0.521 0.844

TL5 20.37 9.89 0.701 0.811

TL6 20.34 9.896 0.74 0.805

Chương trình khuyến

mãi: 0.707

CTKM1 7.79 2.352 0.554 0.594

CTKM2 7.89 2.145 0.524 0.619

CTKM3 7.92 1.972 0.512 0.643

Cá nhân ảnh hưởng: 0.786

CNAH1 12.27 5.206 0.532 0.765

CNAH2 12.23 5.559 0.528 0.764

CNAH3 12.19 4.915 0.672 0.692

CNAH4 12.21 5.018 0.645 0.706

Quyết định sử dụng:

0.799

QDSD1 8.28 0.879 0.638 0.731

QDSD2 8.24 0.872 0.641 0.728

QDSD3 8.27 0.861 0.65 0.718

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss) Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 25.0 để đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng

Trường Đại học Kinh tế Huế

chuẩn vì có hệ số Cronbach’s Alpha đạt từ 0.707 đến 0.984. Bên cạnh đó, khi xét đến hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) thì kết quả chỉ ra rằng các biến quan sát không cần phải loại vì đều đạt hệ số tương quan biến tổng từ 0.512 trở lên. Do đó, có thể kết luận rằng thang đo dùng để thu thập dữ liệu của mô hình nghiên cứu là đạt tiêu chuẩn để thực hiện các phân tích tiếp theo.

2.2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập

Phân tích nhân tố được tiến hành theo phương pháp trích các nhân tố (Principle Compoment) có sử dụng phép xoay Varimax, phương pháp kiểm định KMO và Bartlett’s để đo lường sự tương thích của mẫu quan sát.

Bảng 9:Kết quả KMO,Bartlett's và Tổng phương sai trích cho biến độc lập Yếu tố cần đánh

giá Giá trị tương ứng Điều kiện Kết luận

Hệ số KMO 0.767 0,5<KMO<1 Đạt yêu cầu

Sig. Kiểm định

Bartlett's 0.000 < 0,05 Đạt yêu cầu

Phương sai trích

(Cumulative %) 70.219% > 50% Đạt yêu cầu

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss) Số liệu từ Bảng 9 cho thấy, tất cả các yếu tố cần đánh giá của biến độc lập đều đủ điều kiện. Cụ thể như sau:

Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố

Giá trị KMO = 0.767thỏa mãn điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤1, như vậy phân tích nhân tố khám phá EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế.

Kiểm định tương quan giữa các biến quan sát Bartlett's có mức ý nghĩa thống kê Sig = 0.000 < 0,05 nên ta kết luận rằng các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhau trong mỗi nhóm nhân tố.

Kiểm định phương sai trích của các yếu tố (% Cumulative variance)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả trên có 6 nhân tố có giá trị Eigenvalues >1, nhỏ nhất là 1.277 > 1, các nhân tố này sẽ được giữ lại trong mô hình . Ngoài ra trị số phương sai trích (Cumulative %) là 70.219% điều này có nghĩa là 70.219%thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Như vậy, phương sai trích (Cumulative %) là 70.219%> 50% là có ý nghĩa nên mô hình EFA là phù hợp.

Kiểm định hệ số Factor loading

Tác giả sử dụng kích thước mẫu điều tra là 140 nên hệ số Factor loading cần >

0,5 (cỡ mẫu từ 100-350) (Hair&ctg(1998,111)). Sử dụng 25 biến quan sát để thực hiện kiểm định phân tích nhân tố, thể hiện tại bảng9.[17]

Bảng10:Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Biến quan sát Nhân tố

1 2 3 4 5 6

NVPV1 0.981

NVPV2 0.963

NVPV3 0.962

NVPV4 0.937

NVPV5 0.934

TL1 0.846

TL2 0.836

TL3 0.754

TL4 0.693

TL5 0.687

TL6 0.574

UTTH1 0.843

UTTH2 0.746

UTTH3 0.744

UTTH4 0.739

CNAH1 0.799

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biến quan sát

Nhân tố

1 2 3 4 5 6

CNAH3 0.754

CNAH4 0.651

LS1 0.844

LS2 0.823

LS3 0.75

CTKM1 0.79

CTKM2 0.764

CTKM3 0.721

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss) Kết quả tại bảng10 cho thấy, tất cả các biến điều thỏa mãn điều kiện phân tích nhân tố và được giữ lại để phân tích trong bước tiếp theo.

Như vậy qua kiểm định chất lượng thang đo bằng phép kiểm định Cronbach’s Alpha và kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với phương pháp trích yếu tố và phép xoay nhân tố Varimaxcho biến độc lập, mô hình nghiên cứu có 25 biến quan sát ứng với 6 thang đo đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Techcombank - chi nhánh Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 11 Bảng phân nhóm và giải thích kí hiệu của mỗi biến

Yếu tố Biến Giải thích

UTTH 1 Ngân hàng có uy tín tốt, thương hiệu lâu năm UTTH 2 Ngân hàng được nhiều người biết đến

UTTH UTTH3 Sản phẩm của ngân hàng đa dạng, tiện ích

UTTH4 Ngân hàng có hệ thống bảo mật thông tin khách hàng tốt

LS1 Lãi suất tiền gửi tại Techcombank rấtchấp dẫn, mang tính cạnh tranh trên thị trường

LS LS2 Cách tính lãi suất chính xác, rõ ràng LS3 Ngân hàng luôn trả tiền lãi đúng hạn

NVPV1 Nhân viên đón tiếp niềm nở, lịch sự với khách hàng NVPV2 Nhân viên có kiến thức đầy đủ về chuyên môn NVPV NVPV3 Nhân viên có nghiệp vụ đáng tin cậy

NVPV4 Ngân hàng có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn

NVPV5 Nhân viên giải đáp mọi thắc mắc, làm tốt công tác tư vấn sản phẩm tiền gửi cho khách hàng

TL1 Ngân hàng có vị trí giao dịch thuận tiện TL2 Có cơ sở vật chất đầy đủ

TL3 Có cơ sở vật chất hiện đại

TL TL4 Bãi đậu xe cho khách hàng rộng rãi, thoáng mát TL5 Thủ tục gửi tiền tiết kiệm đơn giản

TL6 Thủ tục gửi tiền tiết kiệm dễ thực hiện

CTKM1 Ngân hàng có các chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành cho khách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

Yếu tố Biến Giải thích CTKM

CTKM2 Ngân hàng có nhiều chương trình chăm sóc khách hàng vào những dịp quan trọng hoặc dịp lễ

CTKM3 Giải thưởng, quà tặng của các chương trình khuyến mãi độc đáo, hấp dẫn

CNAH1 Nhiều người hoặc bạn bè đều lựa chọn ngân hàng Techcombank

CNAH CNAH2 Nhân viên tư vấn ở Techcombank khuyến khích tôi nên gửi tiền tại đây

CNAH3 Tôi có người thân hoặc bạn bè đang làm việc tại Ngân hàng Techcombank

CNAH4 Người thân trong gia đình tôi khuyên tôi gửi tiền tiết kiệm ở đây

Phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc “Quyết định sử dụng” sau khi đã kiểm định độ tin cậy bằng phép kiểm định Cronbach’s Alpha tiến hành phân tích nhân tố EFA như các biến độc lập Bảng 12: Kết quả KMO,Bartlett's và Tổng phương sai trích cho biến phụ thuộc.

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss) Yếu tố cần đánh giá Giá trị tương

ứng Điều kiện Kết luận

Hệ số KMO 0.711 0,5<KMO<1 Đạt yêu cầu

Sig. Kiểm định Bartlett's 0.000 < 0,05 Đạt yêu cầu

Giá trị Eigenvalues 2.139 > 1 Đạt yêu cầu

Phương sai trích (Cumulative %) 71.305 % > 50% Đạt yêu cầu

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong bảng 12, so sánh với điều kiện phân tích nhân tố EFA ta thấy hệ số KMO = 0.711 > 0,5 đủ điều kiện (0.5 ≤ KMO ≤1) điều này có nghĩa là phù hợp với dữ liệu thực tế.

Kiểm định Kiểm định Bartlett's có mức ý nghĩa thống kê Sig = 0.000 < 0,05 vậy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Giá trị Eigenvalues = 2.139 > 1, phương sai trích (Cumulative %) là 79,404 % > 50 % đạt tiêu chuẩn của phương pháp phân tích nhân tố EFA.

Bảng 13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc Biến quan sát

Nhân tố 1

QDSD1 0.841

QDSD2 0.843

QDSD3 0.849

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss) Việc phân tích nhân tố được tiến hành theo phương pháp trích yếu tốPrinciple Compoment với phép xoay Varimax không thể xoay được vì biến phụ thuộc chỉ có một nhân tố là “Quyết định sử dụng”, vì vậy khi phân tích chỉ có một nhân tố được trích xuất ra từ 3 biến quan sát, với hệ số tải nhân tố của 3 biến rất cao đều trên 0,8 . 2.2.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính

Trong thống kê, hệ số tương quan có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tương quan hiểu một cách đơn giản là mối quan hệ tương đối giữa các biến. Mục đích chạy tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập vì điều kiện để hồi quy là trước nhất phải tương quan.

Thực hiện tính toán các biến mới đại diện cho từng nhóm biến theo giá trị trung bình

Sau khi lập biến đại diện cho các nhóm yếu tố được phân chia từ bảng ma trận

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 14:Phân tích tương quan Pearson Tương quan

QDSD UTTH LS NVPV TL CTKM CNAH QDSD Hệ số tương quan Pearson 1

UTTH

Hệ số tương quan Pearson 0.484**1

Mức ý nghĩa 0.000

LS

Hệ số tương quan Pearson 0.529**0.223** 1

Mức ý nghĩa 0.000 0.008

NVPV

Hệ số tương quan Pearson 0.492**0.329** 0.181**1

Mức ý nghĩa 0.000 0.000 0.032

TL

Hệ số tương quan Pearson 0.519**0.214**0.167**0.103 1

Mức ý nghĩa 0.000 0.011 0.049 0.266

CTKM

Hệ số tương quan Pearson 0.488**0.107 0.169* 0.013 0.291**1

Mức ý nghĩa 0.000 0.208 0.045 0.882 0.000

CNAH

Hệ số tương quan Pearson 0.537**0.42 0.134 0.093 0.384**0.395** 1

Mức ý nghĩa 0.000 0.623 0.115 0.272 0.000 0.000

**Sự tương quan có ý nghĩa tại mức 0.01 (2 chiều)

*Sự tương quan có ý nghĩa tại mức 0.05(2 chiều)

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss) Kết quả tại bảng 14 cho thấy kết quả phân tích tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa biến Quyết định sử dụng và các biến độc lập còn lại đều có giá trị Sig. < 0.05. Do đó, các biến độc lập: Uy tín thương hiệu, Lãi suất, Nhân viên phục vụ, tiện lợi, Chương trình khuyến mãi, Cá nhân ảnh hưởng và biến phụ thuộc Quyết định sử dụng có tương quan với nhau với mức ý nghĩa 5%. Trong đó, tương quan chặt chẽ

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhất với biến phụ thuộc là biến Cá nhân ảnh hưởng(0.537), sau đó lần lượt là biến Lãi suất (0.529) và Tiện lợi (0.519). Ít tương quan nhất với biến phụ thuộc là biến Uy tín thương hiệu (0.484). Như vậy các biến độc lập đều có ý nghĩa và có thể đưa được vào mô hình hồi quy để giải thích cho biến “Quyết định sử dụng” trong bước tiếp theo.

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Đa cộng tuyến là hiện tượng trong đó các biến độc lập có mối tương quan chặt chẽ với nhau và cung cấp cho mô hình những thông tin gần giống như nhau, mô hình khó để tách ra ảnh hưởng của từng biến một. Do đó để tránh hiện tượng này xảy ra làm sai lệch kết quả hồi quy so với thực tế thì ta cần phải xem xét hiện tượng cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau.

Dựa vào dấu hiệu độ chấp nhận của biến (Tolerances) và hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF) để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến.

Quy tắc là khi độ chấp nhận của biến < 0.1 và hệ số phóng đại phương sai vượt quá 10 là dấu hiệu của đa cộng tuyến.

Bảng 15: Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Biến độc lập

Độ chTổng quan lý thuyết về quyết định mua của khách hàng và dịch vụ tiền gửi

tiết kiệm tại Ngân hàngấp nhận của

biến

Hệ số phóng đại phương sai (VIF)

UTTH 0.830 1.204

LS 0.907 1.102

NVPV 0.870 1.149

TL 0.792 1.263

CTKM 0.805 1.243

CNAH 0.754 1.327

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss)

Số liệu tại bảng 15 cho thấy, hệ số phóng đại phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 2, lớn nhất là 1.327 < 2, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Mặt khác,

Trường Đại học Kinh tế Huế

bác bỏ (các biến độc lập không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Quyết định sử dụng”), tức là các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính đều tác động có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc.

Đánh giá sự phù hợp của mô hình

Bảng 16: Đánh giá độ phù hợp của mô hình

hình R Hệ số xác định R2

R2 hiệu chỉnh

Sai số chuẩn ước lượng

Hệ số Durbin-Watson

1 .896 0.802 0.793 0.20207 1.969

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss) Kết quả phân tích từ bảng 16 cho thấy, hệ số R2hiệu chỉnh là 0.793 có nghĩa là các biến độc lập giải thích được 79.30% sự biến thiên của biến phụ thuộc “quyết định sử dụng”. Như vậy, mô hình đưa ra là phù hợp với dữ liệu thực tế.

Vì thế, để kiểm tra xem mô hình hồi quy tuyến tính này có thể suy rộng và áp dụng được cho tổng thể hay không ta sẽ dùng kiểm định F trong bảng ANOVA.

Bảng 17 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ANOVAa

Mô hình Tổng bình phương

Bật tự do df

Bình phương trung bình

Giá trị thống kê F

Mức ý nghĩa (Sig.)

1

Hồi quy 20.048 6 3.675 89.991 0.000b

Còn lại 5.431 133 0.041

Tổng 27.487 139

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss)

Số liệu tại bảng 17 cho thấy, giá trị của kiểm định F = 89.991, mức ý nghĩa = 0,000 < 0,05, chứng tỏ R2của tổng thể khác 0, nghĩa là các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Điều này đồng nghĩa với việc, mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với tổng thể và có thể suy rộng ra cho toàn tổng thể.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng

Bảng 18: Kết quả mô hình hồi quy về quyết định sử dụng Mô hình hồi quy

Yếu tố

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

t

Mức ý

nghĩa Thống kê

Beta (Sig.) cộng tuyến

B Độ lệch chuẩn

Độ chấp nhận của biến

Hệ số phóng

đại phương

sai

Hằng số 0.158 0.173 0.914 0.362

UTTH 0.146 0.027 0.232 5.484 0.000 0.830 1.204

LS 0.183 0.024 0.309 7.633 0.000 0.907 1.102

NVPV 0.178 0.024 0.309 7.469 0.000 0.870 1.149

TL 0.149 0.031 0.209 4.827 0.000 0.792 1.263

CTKM 0.151 0.028 0.233 5.430 0.000 0.805 1.243

CNAH 0.172 0.027 0.284 6.400 0.000 0.754 1.327

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss) Giả định phân phối chuẩn của phần dư:

Về mặt lý thuyết, phân phối chuẩn là phân phối có trung bình bằng 0 và phương sai bằng 1. Qua biểu đồ cho thấy, phần dư chuẩn hóa phân bố theo hình dạng của phân phối chuẩn, biểu đồ Histogram cho thấy được một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông phù hợp với dạng đồ thị của phân phổi chuẩn, có giá trị trung bình Mean =-8.62E-15 gần bằng 0, độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,978 gần bằng 1, như vậy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận rằng: giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ 3: Phân phối chuẩn của phần dư

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss) Mặt khác, qua biểu đồ 3 cho thấy, các điểm phân vị của phần dư đều phân bố tập trung nằm gần trên một đường chéo, chứng tỏ phần dư chuẩn hóa có phân phối chuẩn.

Điều đó đồng nghĩa với tập dữ liệu chúng ta đang nghiên cứu có phần dư chuẩn hóa gần bằng phân phối chuẩn. Như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Kiểm tra giả định phương sai của phần dư không đổi

Để đánh giá mô hình hồi quy có vi phạm giả định này hay không người ta sử dụng kiểm định tương quan hạng Spearman để dò tìm vi phạm về giả định phương sai của phần

Trường Đại học Kinh tế Huế

dư chuẩn hóa với các biến độc lập. Kết quả cụ thể tại bảng19

Bảng 19: Ma trận hệ số tương quan Spearman Tên biến Tương quan

Spearman ABSRES UTTH LS NVPV TL CTKM CNAH

ABSRES

Hệ số tương quan -0.005 0.077 0.100 0.085 0.004 0.069

Mức ý nghĩa 0.949 0.368 0.418 0.239 0.315 0.057

Số mẫu 140 140 140 140 140 140 140

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss)

Số liệu tại bảng 19 cho thấy, mức ý nghĩa về mối tương quan hạng Spearman giữa phần dư ABSRES với các biến độc lập đều lớn hơn 0,05 nên phương sai phần dư là đồng nhất. Như vậy, giả định phương sai của phần dư không đổi không bị vi phạm.

Kiểm tra tính độc lập của sai số:

Quy tắc kiểm định tính độc lập của sai số thông qua hệ số Durbin – Watson được thể hiện tại sơ đồ 6

Sơ đồ 6: Quy tắc kiểm định Durbin Watson

Bảng thống kê Durbin cho giá trị tới hạn dU và dL dựa vào 3 tham số:

α: mức ý nghĩa

k’: số biến độc lập của mô hình

Trường Đại học Kinh tế Huế

n: số quan sát

Kết quả tại bảng 16 cho thấy, hệ số Durbin Watson của mô hình = 1.969 sau khi tra bảng Durbin Watson với số biến độc lập k’= 6, số mẫu n = 140 (100<n<150) cho kết quả dL =1.708, dU =1.543, suy ra 4-dU = 2.457. Theo quy tắc kiểm định Durbin Watson cho thấy 1.543(dU) < d=1.969 < 2.457(4-dU). Như vậy, các sai số độc lập với nhau, không có tự tương quan giữa các phần dư.

Kết luận mô hình hồi quy và kiểm định giả thuyết về quyết định sử dụng

Kết luận mô hình hồi quy về quyết định sử dụng

Từ kết quả của mô hình hồi quy cho thấy, mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (quyết định sử dụng) và 6 biến độc lập được thể hiện dưới phương trình hồi quy sau:

QDSD = 0.232UTTH + 0.309LS + 0.309NVPV + 0.209 TL + 0.233CTKM + 0.284CNAH

Trong đó:

QDSD Quyết định sử dụng UTTH Uy tín thương hiệu LS Lãi suất

NVPV Nhân viên phục vụ TL Tiện lợi

CTKM Chương trình khuyến mãi CNAH Cá nhân ảnh hưởng

Mô hình hồi quy cho thấy, các biến độc lập: UTTH, LS, NVPV, TL, CTKM, CNAHcó quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc QDSD. Kết quả nghiên cứu cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng lên Quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân là khác nhau, đều này được thể hiện thông qua các hệ số Beta trong phương trình hồi quy. Trong đó, yếu tố Lãi suất và Nhân viên phục

Trường Đại học Kinh tế Huế

vụ cùng là (0.309) có ảnh hưởng lớn nhất tiếp đến là Cá nhân ảnh hưởng (0.284), Chương trình khuyến mãi (0.233), Uy tín thương hiệu (0.232) và Tiện lợi (0.209).

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG TIỀN