• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

2.3. Đánh giá của khách hàng về các chính sách hỗ trợ công tác tiêu thụ sản phẩm

2.3.2. Đánh giá của khách hàng về các chính sách hỗ trợ công tác tiêu thụ sản phẩm

2.3.2.1. Chính sách sản phẩm

Là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn

17

31

52

0 10 20 30 40 50 60

Dưới 3 năm Từ 3 đến 5 năm Trên 5 năm

Thời gian sử dụng sản phẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

với việc phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xácđịnh. Chính sách sản phẩm bao gồm toàn bộcác giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn thíchứng với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ chiến lược xác định. Chính sách sản phẩm phải chỉ rõ ràng, cụthể các đặc điểm của sản phẩm như chất lượng, nhãn hiệu, đặc tính kỹthuật, dịch vụkèm theo, bao bì,đóng gói...

 Nhãn hiệu

Là tên gọi, ngôn ngữ, chữviết, biểu tượng, hìnhảnh hoặc kiểu mẫu đặc biệt hay là sựphối hợp giữa chữ và hình vẽ được ghi hoặc gắn lên sản phẩm của cá nhân hoặc của một doanh nghiệp giúp phân biệt giữa các sản phẩm với nhau, phân biệt sản phẩm của đối thủcạnh tranh. Công ty cần phải xây dựng cho mình những nhãn hiệu phù hợp với sản phẩm, không quá rườm rà, dễnhìn, dễnhớ và dễ dàng đểlại ấn tượng tốt với khách hàng.

 Bao bì

Bao bì có vai trò rất quan trọng, là một yếu tốtrong chiến lược sản phẩm. Bao bì giúp thu hút khách hàng, mô tả được ích dụng của sản phẩm, tạo niềm tin vàấn tượng tốt đẹp về sản phẩm. Người tiêu dùng sẵn sàng mua sự tiện lợi, kiểu dáng đẹp, mức đáng tin cậy và uy tín của một bao bì tốt. Bao bì giúp cho khách hàng nhận ngay ra công ty hoặc sản phẩm nào đó. Việc triển khai một bao bì hữu hiệu cho một sản phẩm mới đòi hỏi nhiều quyết định. Nhiệm vụ của bao bì là bảo vệ, giới thiệu sản phẩm.

Kích cỡ, hình dáng, chất liệu, màu sắc, chữnghĩa và dấu hiệu trên bao bì…những yếu tố này phải hài hoà để làm nổi bật giá trị bổ sung của sản phẩm cho khách hàng thấy và hỗ trợ cho việc định vị sản phẩm và chiến lược marketing. Bao bì phải nhất quán đối với việc quảng cáo, định giá, phân phối và các chiến lược Marketing khác.

 Chất lượng

Quan niệm chất lượng sản phẩm theo hướng sản phẩm: Đứng trên góc độ này người ta cho rằng chất lượng sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính phản ánh tính năng tác dụng của sản phẩm đó.

Quan niệm chất lượng hướng theo người sản xuất: Đứng trên góc độ người sản xuất thì họcho rằng chất lượng sản phẩm là sựphù hợp và đạt được của một sản phẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

so với một tập hợp các yêu cầu và hệthống tiêu chuẩn đãđược thiết kếtừ trước.

Quan niệm chất lượng theo thị trường cho rằng chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với mục đích và yêu cầu của người sửdụng (xuất phát từnhu cầu của thị trường).

Chất lượng sản phẩm có vai trò quyết định sựsống còn của công ty. Chất lượng sản phẩm thểhiện sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm có sức cạnh tranh lớn sẽ được tiêu thụnhiều làm tăng thu nhập cho công ty, cóảnh hưởng trực tiếp đến tài sản vô hình (uy tín) của công ty trên thị trường…

Để đánh giá về chính sách hỗ trợ công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty, chúng tôi dựa vào các tiêu chí sau đây:

- Chủng loại sản phẩm - Bao bì sản phẩm - Chất lượng sản phẩm

Với thang đo chia độ Likert 5 điểm tương ứng: Rất đồng ý (5), đồng ý (4), bình thường (3), không đồng ý (2), rất không đồng ý (1) để các khách hàng lựa chọn. Kết quả thu được hiệnởbảng sau:

Bảng 9: Thống kê mức độ đồng ý của khách hàng về chính sách sản phẩm của công ty

Chỉ tiêu

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình

thường Đồng ý Rất đồng ý Sản phẩm đa dạng về

chủng loại

1 2 64 21 12

Chất lượng sản phẩm được đảm bảo

0 2 30 37 31

Bao bì rõ ràng, bắt mắt 1 33 49 12 5

Dịch vụkèm theo tốt 0 2 30 39 29

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhận xét:

Đánh giá về chỉ tiêu “ Sản phẩm đa dạng vềchủng loại”: nhìn vào số liệu ởbảng 9, ta thấy số lượng đồng ý với chỉ tiêu “ Sản phẩm đa dạng về chủng loại” là 21 trên 100 khách hàng điều tra, có 12 khách hàng đánh giá rất đồng ý, 64 khách hàng đánh giá bình thường, chỉ có 3 khách hàng đánh giá cho mức rất không đồng ý và không đồng ý. Qua đó ta biết được khách hàng cảm thấy bình thường về sự đa dạng chủng loại của sản phẩm. Để có cơ sở cho mức đồng ý của khách hàng, công ty cần phải quan tâm đến việc nghiên cứu, sản xuất thêm nhiều loại giống lúa mới có chất lượng tốt, thíchứng tốt với điều kiện thời tiết.

Đánh giá về chỉ tiêu “Chất lượng sản phẩm được đảm bảo” có tổng 68 khách hàng đánh giá đồng ý và rất đồng ý đối với chỉ tiêu này lần lượt là 37 và 31 khách hàng, chiếm hơn 50% tổng số khách hàng được điều tra. Bên cạnh đó có 30 khách hàng đánh giá mức bình thường và 2 khách hàng đánh giá không đồng ý với chỉ tiêu này, mức điểm trung bình mà các khách hàngđánh giá cho tiêu chí này là 3,97ở bảng 9( trên mức bình thường, gần mức đồng ý). Qua đó cho thấy công ty đã hoàn thành tốt chỉtiêu chất lượng sản phẩm được đảm bảo.

Đánh giá về chỉ tiêu “Bao bì rõ ràng, bắt mắt” trong 100 khách hàng được điều tra thì có 34 khách hàng đánh giá ở mức rất không đồng ý và không đồng ý cho chỉ tiêu này, 49 khách hàng đánh giá bình thường, 12 khách hàng đánh giá đồng ý và 5 khách hàng đánh giá rất đồng ý. Với mức điểm trung bình mà khách hàng đánh giá về bao bì rõ ràng, bắt mắt là 2.87 (Dưới mức bìnhthường). Khi hỏi lý do, các khách hàng cho biết rằng bao bì của công ty khá tốt hơn so với các công ty khác tuy nhiên họlại có yêu cầu cao hơn vềmột loại bao bì có chất liệu tốt hơn, đầy đủthông tin và cách sử dụng in trên bao bì hơn. Vì vậy, để nâng cao đánh giá của khách hàng về chất lượng bao bì Công ty nên tiếp tục tìm hiểu và cải tiến nâng cao chất lượng, kiểm tra bao bì trước khi xuất ra thị trường.

Đánh giá về chỉ tiêu “ Dịch vụ kèm theo như hỗ trợ, bảo hành… tốt” có tổng 68 trên 100 khách hàng đánh giá mức đồng ý và rất đồng ý, 30 khách hàng đánh giá bình thường và chỉ có 2 khách hàng đánh giá không đồng ý với chỉ tiêu này. Từ đó cho thấy chính sách sau bán của công ty được thực hiện rất tốt, nhận được nhiều sựhài lòng của

Trường Đại học Kinh tế Huế

khách hàng.

Để đánh giáxem các sốliệu điều tra với các sốliệu kiểm định được vềmặt thống kê hay không, chúng tôi kiểm định One –Sample T Test với các giá trị tương ứng với các chỉ tiêu đưa ra.

Kiểm định:

Bảng 10: Kết quả kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về mức độ đồng ý của các yếu tố trong chính sách sản phẩm lúa giống của công ty

Chỉ tiêu Giá trị trung

bình

Giá trị kiểm định

Mức ý nghĩa

Sản phẩm đa dạng vềchủng loại 3.41 3 0.000

Chất lượng sản phẩm được đảm bảo 3.97 3 0.000

Bao bì, nhãn hiệu rõ ràng, bắt mắt 2.87 3 0.118

Dịch vụkèm theo: hỗtrợ, bảo hành...

tốt

3.95 3 0.000

Giảthuyết cần kiểm định là H0:

H0: Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm ở mức bình thường (µ = 3)

H1: Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm ở mức khác bình thường (µ

≠ 3)

Trong kiểm định này, chọn giá trị kiểm định Test value = 3, đây là ý nghĩa của giá trị kiểm định, Test value = 3 tức là khách hàng đánh giá bình thường với các tiêu chí trên.

Nhìn vào bảng 10 ta thấy các tiêu chí “Sản phẩm đa dạng về chủng loại”,“Chất lượng sản phẩm được đảm bảo”,“Dịch vụkèm theo: hỗtrợ, bảo hành... tốt” đều có Sig

< 0.05 nên thừa nhận H1, bác bỏ H0, có nghĩa là các khách hàng cho rằng các tiêu chí kể trên đềuởmức rất tốt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tiêu chí “Bao bì, nhãn hiệu rõ ràng bắt mắt” có sig > 0.05 nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0, có nghĩa là các khách hàng cho rằng yếu tố này đều ở mức bình thường.

Công ty cần phải có các chính sách, chú trọng trong việc thiết kế, bao bì nhãn hiệu hơn đểthu hút khách hàng.