• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình nguồn nhân lực Công ty cổ phần Dệt may 29/3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN

2.2. Tình hình nguồn nhân lực Công ty cổ phần Dệt may 29/3

về. Đối với năm 2019 có sự giảm sút dù đã được đầu tư các khoản năm 2018 do xuất hiện nhiều đối thủcạnh tranh, khả năng hàng hóa giảm.

Bên cạnh đó,lợi nhuận sau thuếcủa công ty có những biến động không ổn định nhưng những biến động đó mang lại tích cực. Cụ thểlợi nhuận sau thuế năm 2018 so với năm 2017 giảm 944 triệu đồng tương ứng với 0,35%, năm 2019 so với năm 2018 lại tăng 1.254 triệu đồngtương ứng 4,84%. Mặc dù lợi nhuận đạt được khá biến động nhưng mang lại chiều hướng tốt, lợi nhuận 2018 thấp hơn năm 2017 và 2019 dù tổng doanh thu cao nhưng việc đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở vật chất tiêu tốn khá nhiều khoản chi phí nên đãảnh hưởng tác động đến lợi nhuận của công ty.

Bảng 2.3: Tình hình nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Dệt may 29/3

(ĐVT: Người)

CHỈ TIÊU

NĂM SO SÁNH

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2017

Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ(%) +/- % +/- %

Tổng lao động 4247 100 4064 100 3853 100 -183 -4,3 -211 -5,19

Giới tính

Nam 1083 25,5 934 22,98 833 21,62 -149 -13,75 -101 -10,81

Nữ 3164 74,5 3130 77,02 3020 78,38 -34 -1,07 -110 -3,51

Trình độ chuyên môn

Đại học và sau đại học 126 2,97 129 3,17 131 3,4 3 2,38 2 1,55

Cao đẳng và trung cấp 114 2,68 111 2,73 110 2,85 -3 -3,67 -1 -0,9

Lao động phổthông 4007 94,35 3824 94,1 3612 93,75 -183 -4,57 -212 -5,54

Độ tuổi

Từ18-30 tuổi 2024 47,66 1786 43,95 1622 42,1 -238 -11,76 -164 -9,18

Từ31-40 tuổi 1513 35,63 1547 38,07 1538 39,91 34 2,25 -9 -0,58

Từ41-50 tuổi 570 13,42 609 15,08 624 16,2 39 6,84 15 2,46

Trên 50 tuổi 140 3,29 122 3 69 1,8 -18 -12,86 -53 -43,44

(Ngun: Phòng Tng hp)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhận xét:

Nhìn vào sốliệu lao động của công tý qua các năm, ta thấy tình hình lao động có sựbiến động trong 3 năm 2017-2019. Năm 2018, số lượng công nhân viên toàn công ty 4064 người giảm 183 người so với năm 2017 tương ứng giảm 4,3%. Đến năm 2019 giảm 211 người so với năm2018 còn 3853 người tương ứng giảm 5,19%.

Sau khi tìm hiểu nguyên nhân có sựgiảm sút này chủ yếu là do một số công nhân đã hết độtuổi lao động, công nhân nghỉviệc tựphát và một số công nhân không đáp ứng yêu cầu vềquy chếvà kỷluật của công ty.

Xéttheo cơ cấu giới tính

Xét theo cơ cấu giới tính, theo bảng 2.3 ta thấy sựchênh lệch vềnam và nữlà khá lớn qua các năm. Cụ thể năm 2017, số lượng nhân viên nữ chiếm 74,5% tương ứng với 3164 người, nhân viên nam chiếm 25,5% tương ứng với 1083 người. Năm 2018, số lượng nhân viên nam chiếm 22,98% tương ứng với 934 người, nhân viên nữchiếm 77,02% tương ứng 3130 người. Đến năm 2019, tiếp tục có sựchênh lệch lớn trong cơ cấu lao động theo giới tính, nhân viên nam chiếm 21,62% tương ứng 833 người, nhân viên nữ chiếm 78,38% tưng ứng 3020 người. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn này do tính chất công việc thuộc ngành may nên cần sựtỉ mĩ trong việc và vũng như tính thẩm mĩ đầu ra của sản phẩm nên dễhiểu khi số lượng nhân viên nữ lại chiếm đa sốtại công ty.

Xét theo cơcấulao động theo trìnhđộ

Xét theo cơ cấu trình độ,LĐ phổthông chiếm tỷtrọng cao nhất. Cụ thể, năm 2017 LĐ phổ thông chiếm 94,35% tương ứng 4007 người, năm 2018 lao động phổ thông chiếm 94,1% tương ứng 3824 người, năm 2019 lao động phổ thông chiếm 93,75% tương ứng 3612 người. Số lượng lao động phổ thông cao vì đa số công nhân viên chú trọng vào mảng may và dệt nên không quá chú quá nhiều vềhọc vấn, tuy nhiên trìnhđộ tay nghềvà kinh nghiệm làm việc thì lại rất cao.

Phần lớn nhân viên đạt trìnhđộ học vấn cao đều giữchức vụquan trọng trong công ty: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, phòng kếtoán, phòng kinh doanh, phòng tổng hợp, … Họ là những người được đào tạo, tốt nghiệp cử nhân thông qua các

Trường Đại học Kinh tế Huế

tăng qua các năm. Năm 2017 là 2,97%, năm 2018 là 3,17%, đến năm 2019 vẫn tăng đều và được 3,4%. Cho thấy công ty đang ngày càng chú trọng đến trình độ nhân viên khi công ty đang hướng đến sựphát triển lâu dài.

Xét về cơ cấu lao động theo độtuổi

Dựa vào bảng sốliệu 2.3, ta thấy độtuổi từ 18 đến 30 tuổi mặc dù có giảm qua từng năm do cơ cấu tổng lao động giảm nhưng vẫn chiếm tỷlệ tương đối cao trong cơ cấu lao động theo độ tuổi. Điều này mang lại một đội ngũ lao động trẻ, năng động, mới mẻ giúp đáp ứng mọi công công việc. Độtuổi 31 đến 41 tuổi cũng chiếm tỉtrọng khá lớn và khá ổn đỉnh qua các năm. Năm 2017 có 1513 người chiếm 35,63%, năm 2018 có 1547 người chiếm 38,07%, năm 2019 có 1538 người chiếm 39,91%.

Đứng thứ 3 vềtỷ trọng và số lượng lao động là số lao động có độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi, nhóm tuổi này là đội ngũ có thâm niên lâu năm, có kinh nghiệm cao.

Nhóm tuổi này có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể năm 2017 có 570 người chiếm 13,42%, năm 2018 có 609 người chiếm 15,08%, năm 2019 có 624 người chiếm 16,2%.

Độ tuổi 50 trở lên chiếm tỷtrọng thấp nhất, đây là nhóm có độtuổi người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu. Nhóm tuổi này có số người lao động giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2017 có 140 người chiếm 3,29%, năm 2018 có 122 người chiếm 3%, năm 2019 có 69 người chiếm 1,8%.

2.3. Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty