• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty

2.2.8.1 Tình hình tiêu th

Trường Đại học Kinh tế Huế

ụ sản phẩm theo khối lượng của công ty

“Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất - thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực hiện giá trị hàng hoá của một doanh nghiệp”. Vì vậy để đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty thì trước hết cần phải phân tích chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ hàng hóa.

Bảng 5: Sản lượng của từng loại gạch

Đơn vị: Nghìn viên

Mặt hàng 2016 2017 2018

So sánh

2017/2016 (%) 2018/2017 (%)

Gạch 6 lỗ 12.000 13.000 17.000

8,3 30,77

Gạch 4 lỗ 11.000 8.000 11.000 -27,27 37,5

Gạch 2 lỗ 8.000 9.000 7.000 12,5 -22,22

Gạch đặc 13.000 14.000 18.000 7,69 28,57

Gạch nữa 7.000 9.000 7.000 28,57 -22,22

Tổng 41.000 53.000 60.000 29,27

13,21

Nguồn: Phòng kinh doanh Qua bảng trên, ta thấy:

Sản lượng tiêu thụ của công ty tăng lên từng năm nhưng mức độ tăng giảm không going nhau. Mặt hàng gạch 6 lỗ và gạch đặc là 2 loại gạch phát triển nhất và tăng liên tục trong 3 năm. Còn gạch 4lỗ, 2 lỗ và gạch nữa tăng giảm thất thường qua các năm.

Gạch 6 lỗ năm 2016 với sản lượng tiêu thụ là 12 triệu viên sang năm 2017 tăng lên 13 triệu viên với tỷ lệ tăng 8,3%. Năm 2018 tiếp tục tăng lên thành 17 triệu viên với tỷ lệ tăng 30,77%.

Gạch đặc năm2016 với sản lượng tiêu thụ là 13 triệu viên sang năm 2017 tăng lên 14 triệu viên với tỷ lệ tăng 7,69%. Năm 2018 tiếp tục tăng lên thành 18 triệu viên với tỷ lệ tăng 28,57%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Gạch 4 lỗ năm 2016 với sản lượng tiêu thụ là 11 triệu viên sang năm 2017 giảm xuống 8 triệu viên với tỷ lệ giảm 27,27%. Năm 2018 tăng lên thành 11 triệu viên với tỷ lệ tăng 37,5%.

Gạch 2 lỗ năm 2016 với sản lượng tiêu thụ là 8 triệu viên sang năm 2017 tăng lên 9 triệu viên với tỷ lệ tăng 12,5%. Năm 2018 giảm xuống 7 triệu viên với tỷ lệ giảm 22,22%.

Gạch nữa năm 2016 với sản lượng tiêu thụ là 7 triệu viên sang năm 2017 tăng lên 9 triệu viên với tỷ lệ tăng 28,57%. Năm 2018 giảm xuống 7 triệu viên với tỷ lệ giảm 22,22%.

Bảng 6: Doanh số tiêu thụ của từng loại gạch

Mặt hàng

2016 2017 2018 So sánh

Đơn giá (Đồng)

Doanh số (Tỷ đồng)

Đơn giá (Đồng)

Doanh số (Tỷ đồng)

Đơn giá (Đồng)

Doanh số (Tỷ đồng)

2017/2016 (%)

2018/2017 (%)

Gạch

6 lỗ 2.000 24 1950 25,35 1950 33,15 5,63 30,77

Gạch

4 lỗ 1.200 13,2 1200 9,6 1200 13,2 -27,27 37,5

Gạch

2 lỗ 900 7,2 900 8,1 900 6,3 12,5 -22,22

Gạch

đặc 1.300 16,9 1300 18,2 1300 23,4 7,69 28,57

Gạch

nữa 1.100 7,7 1100 9,9 1100 7,7 28,57 -22,22

Tổng 69 71,15 83,75 3,12 17,71

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nguồn: Phòng kinh doanh Qua bảng trên, ta thấy:

Doanh số bán hàng của công ty tăng lên từng năm nhưng không đồng đều với tất cả mặt hàng trong công ty.

Gạch 6 lỗ và gạch đặc là 2 loại mang lại doanh số cao nhất và tăng đều theo từng năm. Còn gạch nữa và gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ có doanh số vừa phải và tăng giảm thất thường qua từng năm.

Năm 2017 doanh số của gạch 6 lỗ là 25,35 tỷ đồng tăng 5,63% so với năm 2016.

Năm 2018 doanh số tăng lên 33,15 tỷ đồng tương ứng 30,77% so với năm 2017.

Năm 2017 doanh số của gạch đặc là 18,2 tỷ đồng tăng 7,69% so với năm 2016.

Năm 2018 doanh số tăng lên 23,4 tỷ đồng tương ứng 27,57% so với năm 2017.

Năm 2017 doanh số của gạch 4 lỗ là 9,6 tỷ đồng giảm 27,27% so với năm 2016.

Năm 2018 doanh số tăng lên 13,2 tỷ đồng tương ứng 37,5% so với năm 2017.

Năm 2017 doanh số của gạch 2 lỗ là 8,1 tỷ đồng tăng 12,5% so với năm 2016. Năm 2018 doanh số giảm xuống còn 6,3 tỷ đồng tương ứng 22,22% so với năm 2017.

Năm 2017 doanh số của gạch nữa là 9,9 tỷ đồng tăng 28,57% so với năm 2016.

Năm 2018 doanh số giảm xuống còn 7,7 tỷ đồng tương ứng 22,22% so với năm 2017.

2.2.8.2 Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm theo từng kênh phân phối gián tiếp Bảng 7: Sản lượng tiêu thụ theo từng kênh phân phối

Đơn vị: Nghìn viên

Mặt hàng

2016 2017 2018

Kênh 1

Kênh 2

Kênh 3

Kênh 1

Kênh 2

Kênh 3

Kênh 1

Kênh 2

Kênh 3 Gạch 6

lỗ 4.000 3.000 2.000 3.000 3.000 2.000 5.000 5.000 2.500 Gạch 4 3.000 2.000 2.000 2.800 3.000 1.000 3.000 2.000 1.800

Trường Đại học Kinh tế Huế

lỗ Gạch 2

lỗ 2.000 2.000 1.500 3.000 2.500 1.500 2.100 1.400 1.500 Gạch

đặc 2.000 5.000 3.000 4.000 6.000 2.000 5.000 4.500 3.800 Gạch

nữa 1.700 2.000 1.000 2.600 2.000 1.000 2.200 1.100 1.400 Tổng 12.700 14.000 9.500 15.400 16.500 7.500 17.300 14.000 11.000

Nguồn: Phòng kinh doanh Qua bảng trên, ta thấy:

Sản lượng tiêu thụ của kênh 1 có lượng tiêu thụ lớn nhất và tăng dần qua các năm, năm 2016 với sản lượng tiêu thụ là 12,7 triệu viên, năm 2017 tăng lên 15,4 triệu viên, năm 2018 tăng lên 17,3triệu viên.

Sản lượng tiêu thụ của kênh 2 có lượng tiêu thụ lớn nhưng tăng giảm thất thường.

Năm 2016 sản lượng tiêu thụ là 14 triệu viên, năm 1017 tăng lên 16,5 triệu viên, năm 2018 giảm xuống còn 14 triệu viên.

Sản lượng tiêu thụ của kênh 3 thấp nhất và tăng giảm thất thường qua các năm.

Năm 2016 sản lượng tiêu thụ là 9,5 triệu viên, năm 2017 tăng lên 16,5 triệu viên, năm 2018 giảm xuống còn 11 triệu viên.

Bảng 8: Doanh số theo từng kênh phân phối

Đơn vị: Tỷ đồng

Mặt hàng

Doanh số 2016

Doanh số 2017

Doanh số 2018

K1 K2 K3 K1 K2 K3 K1 K2 K3

Gạch

6 lỗ 8 6 4 5,85 5,85 3,9 9,75 9,75 4,875

Gạch

4 lỗ 3,6 2,4 2,4 3,36 3,6 1,2 3,6 2,4 2,16

Trường Đại học Kinh tế Huế

Gạch

2 lỗ 1,8 1,8 1,35 2,7 2,25 1,35 1,89 1,26 1,35

Gạch

đặc 2,6 6,5 3,9 5,2 7,8 2,6 6,5 5,85 4,94

Gạch

nữa 1,87 2,2 1,1 2,86 2,2 1,1 2,42 1,21 1,54

Tổng 17,87 18,9 12,75 19,7 21,7 10,15 24,16 20,47 14,865 Nguồn: Phòng kinh doanh

Qua bảng trên, ta thấy:

Ở kênh 1 hàng hóa được lưu thông qua khâu trung gian là người bán lẻ đến người tiều dùng cuối cùng, hàng hóa luân chuyển nhanh, thuận tiện cho người tiêu dùng nên lượng tiêu thụ tương đối cao vàổn định.

Ở kênh 2 việc mua bán thông qua hai khâu trung gian là bán buôn và bán lẻ sau đó mới đến tay người tiêu dùng, quá trình lưu thông được chuyên môn hóa cao chi phí lớn, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và vốn đầu tư nên có lượng tiêu thụ lớn, công ty nên có chiến lược để phát triển kênh này hơn nữa để tăng lợi nhuận tối đa.

Ở kênh 3 sự lưu thông hàng hóa giống kênh 2 nhưng có sự xuất hiện nhiều khâu trung gian môi giới khi xuất hiện cung và cầu về loại hàng hóa nào đó mà người bán hoặc người mua thiếu thông tin hoặc khó khăn trong việc tiếp cận khi mua bán vì vậy khách hàng e ngại nên lượng tiêu thụ ở kênh này thấp nhất công ty cần có biện pháp cải thiện tình hình hoặc cắt giảm bớt một số khâu môi giới để dễ dàng tiếp cận với khách hàng hơn.

2.2.8.3 Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường năm 2018 Bảng 9: Kết quả bán hàng theo thị trường của từng mặt hàng năm 2018

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Thị trường Loại sản phẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

Gạch 6 lỗ Gạch 4 lỗ Gạch 2 lỗ Gạch đặc Gạch nửa

Thừa Thiên Huế 30,6 8,3 5 19,6 3,9

Các tỉnh lân cận 6,6 3,05 0,5 4,5 1,7

( Nguồn: Phòng kinh doanh ) Qua bảng trên, ta thấy:

Thị trường chủ yếu của công ty là ở Thừa Thiên Huế, các thị trường lân cận chỉ chiếm một lượng nhỏ vì vậy, công ty nên có biện pháp cải thiện tình hình như mở rộng kinh doanh và thị trường hơn nữa để gia tăng thị phần của doanh nghiệp cũng như mang lại được lợinhuận lớn cho công ty.

2.2.8.4 Tỷ trọng từng mặt hàng tiêu th

Bảng 10: Tỷ trọng doanh thu từng mặt hàng tiêu thụ của công ty

Mặt hàng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Gía trị (Tỷ.đ)

Tỷ trọng (%)

Gía trị (Tỷ.đ)

Tỷ trọng (%)

Gía trị (Tỷ.đ)

Tỷ trọng (%)

Gạch 6 lỗ 24 34,78 25,35 35,63 33,15 41,97

Gạch 4 lỗ 13,2 19,13 9,6 13,49 13,2 15,76

Gạch 2 lỗ 7,2 10,43 8,1 11,38 6,3 7,52

Gạch đặc 16,9 24,49 18,2 25,58 23,4 27,94

Gạch nửa 7,7 11,16 9,9 13,91 7,7 9,19

Tổng cộng 69 100 71,15 100 83,75 100

Nguồn: Phòng kinh doanh Qua bảng trên, ta thấy:

Mặt hàng gạch 6 lỗ chiếm tỷ trọng lớn nhất và mặt hàng gạch đặc chiếm tỷ trọng lớn thứ 2.

Năm 2016 gạch 6 lỗ có giá trị 24 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 34,78% nhưng đến năm 2018 thì giá trị tăng lên 33,15 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 41,97%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Năm 2016 gạch đặc có giá trị 16,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 24,49% nhưng đến năm 2018 thì giá trị tăng lên 23,4 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 27,94%.

Bên cạnh đó thì gạch 4 lỗ, 2 lỗ và gạch nữa chiếm tỷ trọng nhỏ và có mức độ tăng giảm không ổn định.

Năm 2016 thì gạch 4 lỗ có tỷ trọng 19,13%, năm 2017 giảm còn 13,49%, năm 2018 tăng lên 15,76%.

Năm 2016 gạch 2 lỗ có tỷ trọng 10,43%, năm 2017 tăng lên 11,38%, năm 2018 lại giảm xuồng còn 7,52%.

Năm 2016 gạch nữa có tỷ trọng 11,16%, năm 2017 tăng lên 13,91%, năm 2018 giảm còn 9,19%.

2.2.9 Ưu điểm, hạn chế trong một số hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ