• Không có kết quả nào được tìm thấy

Quy trình xây dựng một hệ thống thơng tin địa lý phục vụ cơng tác quản lý

Trong tài liệu NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (Trang 44-47)

20.4. ỨNG DỤNG GIS QUẢN TRỊ MƠI TRƯỜNG 1. Giới thiệu phương pháp

20.4.4. Quy trình xây dựng một hệ thống thơng tin địa lý phục vụ cơng tác quản lý

Để tiến tới xây dựng một GIS phục vụ cơng tác quản lý chung hoặc quản lý chuyên ngành trên quy mơ một tỉnh/ thành phố, cĩ thể tiếp cận theo quy trình sau:

a) Bước một (xác định mục tiêu của hệ thống) là một bước bắt buộc khơng thể thiếu với bất kì dự án xây dựng hệ gis nào. Mục tiêu này cĩ thể chia thành mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài. Trong tiến trình xây dựng hệ thống, mục tiêu cĩ thể được điều chỉnh nhưng khơng mâu thuẫn với mục tiêu ban đầu đề ra và vẫn tơn trọng mục tiêu lâu dài.

b) Bước hai (thiết kế hệ thống): Căn cứ vào mục tiêu của hệ thống, nhà thiết kế chọn mơ hình hệ thống thích hợp. Trên cơ sở mơ hình được chọn, nhà thiết kế hoạch định những nội dung của hệ thống và tiến

hành thiết kế chi tiết từng phần. Sau khi thiết kế chi tiết từng phần, các nội dung thiết kế được tổng hợp lại để cĩ kế hoạch thực hiện. Trong tiến trình thiết kế, cần quan tâm đến khả năng phát triển của hệ thống (tính mở của hệ thống) để bảo đảm mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài.

c) Bước ba (đào tạo cán bộ làm việc trong hệ thống). Tiến trình xây dựng hệ thống cần quan tâm đến việc đào tào cán bộ kỹ thuật của hệ thống bao gồm chuyên viên chuyên ngành, chuyên viên GIS, quản trị viên GIS. Tùy theo tốc độ phát triển của GIS và thời gian đào tạo mà nhà thiết kế se hoạch định kế hoạch đào tạo thích hợp cho từng nhĩm cán bộ trong hệ thống, sự thành cơng của hệ thống phụ thuộc rất lớn vào lực lượng chuyên viên ngành, chuyên viên cơng nghệ thơng tin địa lý, quản trị viên hệ thống thơng tin địa lý.

Cơng nghệ GIS khơng những là một cơng nghệ mới mà cịn là một cơng nghệ cao, việc đào tạo chuyên viên cho hệ thống cần được quan tâm đúng mức, được tổ chức đào tạo bởi những cơ quan đào tạo chính quy, chuyên ngành GIS. Sẽ phát sinh mâu thuẫn giữa mục tiêu xây dựng một hệ GIS và đào tạo con người theo kiểu “cầm tay chỉ việc” hoặc “thầy dạy là người mới vừa học xong một khĩa ngắn hạn”. Cơng nghệ GIS cần cĩ nhiều chuyên viên cĩ trình độ cao nên việc đào tạo cần được thực hiện một cách cĩ hệ thống và nghiêm túc bởi các cơ quan đào tạo chính quy.

d) Bước bốn (trang bị kỹ thuật). Thơng thường là một nội dung khĩ quyết định cho nhà lãnh đạo vì cĩ quá nhiều nhà cung cấp phần cứng, phần mềm chào mời nhiều loại trang thiết bị khác nhau. Một đặc điểm quan trọng của thiết bị là cả phần cứng và phần mềm đều giảm giá rất nhanh.

Trên thị trường hiện nay, cĩ hai phương thức cung cấp thiết bị phần cứng, phần mềm là cung cấp trọn bộ và cung cấp từng phần theo modun cĩ thể lựa chọn và tương thích với các thiết bị khác. Chọn phương thức cung cấp theo modun, tiến hành trang bị dần theo nhu cầu thực của hệ thống sẽ đạt được hiệu quả cao vì:

- Tận dụng được những trang thiết bị đã được trang bị sẵn trong nhiều dự án khác nhau.

- Khơng phải chịu một sự khấu hao vơ hình do sự giảm giá nhanh chống của thiết bị phần cứng, phần mềm.

- Cĩ nhiều cơ hội thụ hưởng những thành quả mới nhất của cơng nghệ nhờ khả năng thích và khơng lệ thuộc vào sự đồng bộ của thiết bị.

- Khơng phụ thuộc vào nhà cung cấp trong thời gian trước mắt và lâu dài.

Để đạt được mục tiêu, tốt nhất nên sử dụng một chuyên gia tư vấn là một nhà khoa học cĩ năng lực, khơng bị ảnh hưởng của các nhà cung cấp thiết bị phần cứng, phần mềm.

Trang bị kỹ thuật nên thực hiện đồng thời với việc đào tạo, vì sau khi đào tạo, nếu chuyên viên khơng được làm việc ngay trên hệ thống sẽ dễ dàng bị mai mọt kiến thức.

e) Bước năm (xây dựng cơ sở dữ liệu) - là một nội dung địi hỏi nhiều thời gian, tiền của, cơng sức, trí tuệ nhất.

Dữ liệu là tài nguyên của hệ GIS chỉ khi nĩ là những giá trị thật, cĩ độ tin cậy, độ chính xác cao. Do đĩ, khi xây dựng hệ thống thơng tin địa lí, cần đầu tư thích đáng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu của hệ thống, bao gồm thu thập dữ liệu, kiểm tra, đánh giá độ chính xác, độ tin cậy, thiết kế những quy trình cập nhật, liên thơng dữ liệu… theo thống kê của nhiều hệ thống thơng tin địa lý trên thế giới, chi phí xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu của hệ thống thơng tin địa lý chiếm khoảng 80% kinh phí đầu tư.

Cĩ thể nĩi dữ liệu là “phần hồn” của GIS. Nĩ được tổ chức lưu trữ theo những quy luật nhất định gọi là cơ sở dữ liệu GIS. Từ cơ sở dữ liệu, các chuyên viên chuyên ngành thực hiện các bài tốn theo yêu cầu của nhà quản lý để xuất ra những thơng tin cĩ giá trị cao, giúp ích cho cơng tác ra quyết định. Giá của phần cứng, phần mềm ngày càng giảm, nhưng giá trị kinh tế của dữ liệu ngày càng tăng. Dữ liệu khai thác ngày càng nhiều thì giá trị càng tăng. Đĩ chính là giá trị của GIS.

Dữ liệu GIS bao gồm những dữ liệu khơng gian, dữ liệu phi khơng gian, liên kết nhau, cĩ thể được quản lý trên mạng theo mơ hình tập trung hay phân tán. Cơ sở dữ liệu của hệ GIS bao gồm hai phần chính là: cơ sở dữ liệu nền (bản đồ nền) và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

- Cơ sở dữ liệu nền (bản đồ nền) bao gồm một lượng lớn thơng tin mà hệ GIS chuyên ngành nào cũng sử dụng như thơng tin về lưới toạ độ (toạ độ

địa lí, toạ độ quốc gia), thơng tin về mạng giao thơng, thủy hệ, độ cao, địa giới hành chính, thực bì, giải thửa… Cơ sở dữ liệu nền cĩ thể được xây dựng từ những thơng tin trong bản đồ địa hình.

Hình 20.8: Mơ hình cơ sở dữ liệu của hệ thống thơng tin địa lý phục vụ quản trị mơi trường.

Trong điều kiện hiện nay, cơ sở dữ liệu nền cĩ thể được xây dựng theo quy trình ba bước:

1) Số hĩa bản đồ giấy: Chọn bản đồ địa hình cĩ tỉ lệ thích hợp và số hĩa, để làm cơ sở dữ liệu nền. Trong tương lai, cơng nghệ số hĩa sẽ khơng tồn tại để nhường chỗ cho cơng nghệ làm bản đồ số. Ở đây cũng cần lưu ý tính chất phi tỉ lệ của bản đồ số hoặc bản đồ hĩa.

2) Thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ hĩa: Để đáp ứng nhu cầu

Trong tài liệu NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (Trang 44-47)