• Không có kết quả nào được tìm thấy

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH

Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH "

Copied!
63
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ---

ISO 9001 : 2008

PHÂN TÍCH BÁO CÁO

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẰM ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH LỜI

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Kiều Chinh – Lớp QT1404K Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đồng Thị Nga

HẢI PHÒNG, 2014

(2)

LỜI CAM ĐOAN Tên em là: Phạm Kiều Chinh

Sinh viên lớp: QT1404K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Khoa: Quản trị kinh doanh

Trường: Đại học Dân lập Hải Phòng Em xin cam đoan như sau:

1. Những số liệu, tài liệu trong báo cáo được thu thập một cách trung thực

2. Các kết quả của báo cáo chưa có ai nghiên cứu, công bố và chưa từng được áp dụng vào thực tế.

Vậy em xin cam đoan những nội dung trình bày trên chính xác và trung thực. Nếu có sai sót em xin chịu trách nhiệm trước Khoa quản trị kinh doanh và Trường đại học Dân lập Hải Phòng.

Hải Phòng, ngày 25 tháng 07 năm 2014 Người cam đoan

Phạm Kiều Chinh

(3)

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: Các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán - Kiểm toán và cả những kinh nghiệm thực tiễn quý báu thực sự hữu ích cho em trong quá trình thực tập và sau này.

Cô giáo, Ths Đồng Thị Nga đã hết lòng hỗ trợ em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành đề tài.

Các cô chú, anh chị cán bộ làm việc tại Công ty cổ phần Phú Thành đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Phòng Kế toán Công ty.

Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng tình hình phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá khả năng sinh lời tại Công ty cổ phần Phú Thành nhằm đưa ra biện pháp hữu ích, có khả năng áp dụng với điều kiện hoạt động của Công ty, song do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu và chỉ bảo của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hải phòng, ngày 25 tháng 07 năm 2014 Sinh viên

Phạm Kiều Chinh

(4)

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1 BCTC Báo cáo tài chính

2 BH Bán hàng

3 CCDV Cung cấp dịch vụ

4 CP QLKD Chi phí quản lý kinh doanh

5 CP TC Chi phí tài chính

6 DT Doanh thu

7 ĐTNH Đầu tư ngắn hạn

8 DTT Doanh thu thuần

9 GTGT Giá trị gia tăng

10 GVHB Giá vốn hàng bán

11 HĐKD Hoạt động kinh doanh

12 HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh

13 LN Lợi nhuận

14 LNG Lợi nhuận gộp

15 LNST Lợi nhuận sau thuế

16 LNTT Lợi nhuận trước thuế

17 TNDN Thu nhập doanh nghiệp

18 TSCĐ Tài sản cố định

19 TSLĐ Tài sản lưu động

20 VSX Vốn sản xuất

(5)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ... 32

Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán ... 33

Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty cổ phần Phú Thành ... 34

DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ... 8

Biểu 2.1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Phú Thành thông qua các chỉ tiêu chủ yếu năm 2012-2013 ... 30

Biểu 2.2. Bảng so sánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 2012 và 2013 .. 35

Biểu 2.3. Phân tích các hệ số khả năng thanh khoản của công ty ... 38

Biểu 2.4. Bảng phân tích sử dụng hiệu quả vốn lưu động ... 40

Biểu 2.5. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ... 42

Biểu 2.6. Bảng phân tích vòng quay của tổng vốn ... 43

Biểu 3.1.Bảng phân tích các chỉ số sinh lời ... 48

Biểu 3.2. So sánh các chỉ số sinh lời tại công ty cổ phần Phú Thành với trung bình các công ty cùng ngành trên địa bàn huyện Kiến Thụy ... 50

(6)

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ... 1

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ... 3

1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ... 3

1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính ... 3

1.1.2. Mục đích, vai trò và yêu cầu của báo cáo tài chính ... 3

1.1.3. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 6

1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh và phương pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ... 7

1.2.1. Một số vấn đề chung về Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ... 7

1.2.2. Mục đích và ý nghĩa, chức năng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. ... 9

1.2.3. Nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính ... 17

1.2.4. Phương pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ... 19

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH ... 28

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Phú Thành ... 28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ... 28

2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ... 28

2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động của công ty ... 29

2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ông ty cổ phần Phú Thành 31 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Phú Thành ... 33

2.2. Thực hiện công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Thành ... 35

2.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích kết quả kinh doanh của Công ty ... 35

2.2.2. Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh ... 35

2.2.3. Phân tích các hệ số khả năng thanh khoản của công ty ... 38

2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 39

(7)

2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ... 41 2.2.6. Phân tích vòng quay toàn bộ vốn ... 43 CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẰM ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH ... 44 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng tại Công ty cổ phần Phú Thành .... 44 3.1.1. Ưu điểm ... 44 3.1.2. Hạn chế ... 45 3.2. Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Thành ... 45 3.2.1. Biện pháp hoàn thiện đối với công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ... 47 3.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả doanh và khả năng sinh lời tại Công ty cổ phần Phú Thành. ... 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 56

(8)

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng, báo cáo tài chính của doanh nghiệp nói chung được nhiều đối tượng quan tâm, không chỉ nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các nhà cung cấp, các cổ đông, các ngân hàng mà các cơ quan tài chính, các cơ quan nghiên cứu đều tìm hiểu, nghiên cứu. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng, phân tích báo cáo tài chính nói chung là xem xét, so sánh, đánh giá các chỉ tiêu trong báo cáo để thấy được tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, kết quả đạt được, những thiếu sót, tồn tại cần khắc phục. Từ đó nhà quản lý đưa ra các quyết định để sản xuất tốt hơn, làm tăng lợi nhuận. Đối với nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định có nên đầu tư thêm không, tăng hoặc giảm vốn đầu tư. Nhà cung cấp sẽ có quyết định tiếp tục cung cấp hoặc giảm cung cấp. Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay tiếp hay giảm mức cho vay…

Thực tế tại Công ty cổ phần Phú Thành công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn nhiều hạn chế trong việc đánh giá khả năng sinh lời.

2. Mục đính nghiên cứu

- Một số lý luận chung về phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Thực trạng công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Thành.

- Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá khả năng sinh lời tại Công ty cổ phần Phú Thành.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Thành.

Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Tại Công ty cổ phần Phú Thành

(9)

- Về thời gian: Từ ngày 10/04/2014 đến ngày 31/07/2014.

- Về dữ liệu nghiên cứu: Được thu thập vào năm 2013 từ phòng kế toán của Công ty cổ phần Phú Thành.

4. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp kế toán - Phương pháp thống kê so sánh - Phương pháp điều tra

5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Một số lý luận chung về phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Chương 2: Thực trạng công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Thành.

Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá khả năng sinh lời tại Công ty cổ phần Phú Thành.

(10)

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp từ số liệu các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu quy định thống nhất [4].

1.1.2. Mục đích, vai trò và yêu cầu của báo cáo tài chính

Mục đích

- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.

- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai.

Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.

- Thông tin tình hình tài chính doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, của cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng thích ứng cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Nhờ thông tin về các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự đoán nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể tạo ra các khoản tiền và tương đương tền trong tương lai.

(11)

- Thông tin về cơ cấu tài chính: Có tác dụng lớn dự đoán nhu cầu đi vay, phương thức phân phối lợi nhuận, tiền lưu chuyển cũng là mối quan tầm của doanh nghiệp và cũng là thông tin cần thiết để dự đoán khả năng huy động các nguồn tài chính của doanh nghiệp.

- Thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là thông tin về tính sinh lời, thông tin về tình hình biến động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tượng sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, để dự đoán khả năng tạo ra các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.

- Thông tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp: Những thông tin này trên báo cáo tài chính rất hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động đầu tư, tài trợ và kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo[4].

Vai trò của báo cáo tài chính

- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế dưới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động, giúp cho họ trong việc phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của mình trong tương lai.

- Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của mình mà từng cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ quản lý - tài chính của doanh nghiệp như:

+ Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế được khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp.

+ Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng.

- Đối với đối tượng sử dụng khác như:

+ Chủ đầu tư: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về những khả năng hoặc những rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp có liên quan tới việc đầu tư

(12)

của họ, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng đầu tư vào thời điểm nào, đối với lĩnh vực nào.

+ Các chủ nợ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với các doanh nghiệp.

+ Các khách hàng: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích được khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua bán với doanh nghiệp.

+ Các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng có lý do để lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các BCTC do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu tư và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán BCTC, các nhà quản lý đương nhiên phải chấp nhận vì họ cần vốn.

Như vậy, BCTC đóng vai trò như là đối tượng của kiểm toán độc lập.

Ngoài ra, các thông tin trên báo cáo còn có tác dụng củng cố niềm tin và sức mạnh cho các công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình, hăng say trong lao động [4].

Yêu cầu của Báo cáo tài chính

Việc trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - "Trình bày báo cáo tài chính", gồm:

- Trung thực và hợp lý;

- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:

+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;

+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;

+ Trình bày khách quan, không thiên vị;

+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;

+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

(13)

- Doanh nghiệp phải trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán nhằm cung cấp thông tin phù hợp, so sánh được và dễ hiểu.

- Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện liên quan đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp [1].

1.1.3. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính hệ thống báo cáo tài chính gồm:

- Báo cáo bắt buộc

- Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập

Báo cáo bắt buộc

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN)

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN) Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:

- Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN)

Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DNN) Ngoài ra để phục vụ nhu cầu quản lý, chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.

Báo cáo tài chính quy định cho các Hợp tác xã:

- Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số 01 – DNN/HTX) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN/HTX) Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng áp dụng hệ thống báo cáo tài chính này.

- Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể bổ sung, các chi tiêu cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý

(14)

của doanh nghiệp; trường hợp có sửa đổi thì phải được Bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản trước khi thực hiện [1].

1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh và phương pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

1.2.1. Một số vấn đề chung về Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.2.1.1. Khái niệm

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp [5].

1.2.1.2. Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Theo quyết định số 48/2006 ngày 19/04/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có kết cấu gồm 5 cột:

- Cột A: Các chỉ tiêu báo cáo

- Cột B: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng.

- Cột C: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

- Cột 1: Tổng số phát sinh trong năm báo cáo - Cột 2: Số liệu của năm trước (để so sánh)

(15)

Biểu 1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị :………..

Địa chỉ :………..

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm…. Đơn vị tính : VNĐ

CHỈ TIÊU

số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

A B C 1 2

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3. DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02 ) 10

4. Giá vốn hàng bán 11

5. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21

7. Chi phí tài chính 22

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23

8. Chi phí quản lý kinh doanh 24

9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD ((30=(20+21)-(22+24)) 30

10. Thu nhập khác 31

11. Chi phí khác 32

12. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 IV.09 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51

15. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51) 60

……ngày…..tháng ,…..năm Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu) [1]

Mẫu số B02 - DN

Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ BTC Ngày 19/04/2006 của Bộ trưởngBTC

(16)

1.2.1.3. Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 bước:

* Trước khi lập:

- Thực hiện các công tác chuẩn bị lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

* Trong khi lập:

- Ghi rõ các chỉ tiêu trong cột chỉ tiêu năm trước - Tính toán các chỉ tiêu năm nay

- Ghi vào các hàng, cột chỉ tiêu năm nay

* Sau khi lập:

- Kiểm tra lại toàn bộ các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Sơ đồ 1.1. Trình tự lập báo cáo kết quả kinh doanh

1.2.1.3.1. Cơ sở lập báo cáo

- Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.

- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong năm dùng cho các TK từ loại 5 đến loại 9.

KIỂM SOÁT CÁC CHỨNG TỪ CẬP NHẬT KIỂM SOÁT CÁC CHỨNG TỪ CẬP NHẬT KIỂM SOÁT CÁC CHỨNG TỪ CẬP NHẬT BÚT TOÁN KẾT CHUYỂN TRUNG GIAN

THỰC HIỆN KHÓA SỐ KẾ TOÁN

LẬP BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH

LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KD KIỂM KÊ TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ KIỂM KÊ

KHÓA SỔ VÀ LẬP BCĐPS SAU KIỂM KÊ

(17)

1.2.1.3.2. Công tác chuẩn bị trước khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh

Để đảm bảo tính kịp thời và chính xác của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán cần tiến hành các bước công việc sau:

- Kiểm soát chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cập nhật vào sổ kế toán, nếu cần hoàn chỉnh tiếp tục việc ghi sổ kế toán (đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thông tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh).

- Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

- Khóa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

- Đối chiếu sự phù hợp số liệu kế toán giữa các sổ kế toán với nhau, giữa các sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết. Nếu thấy chưa phù hợp phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa sổ.

- Kiểm kê và lập biên bản xử lý kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống sổ kế toán trên cơ sở biên bản xử lý kiểm kê.

- Lập bảng cân đối kế toán.

- Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

1.2.1.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu để ghi vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Số hiệu ghi vào cột C “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm .

- Số hiệu ghi vào cột 2 “Năm trước” của báo cáo năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 1 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước hoặc theo số đã điều chỉnh trong trường hợp phát hiện ra sai sót trọng yếu của các năm trước có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm trước phải điều chỉnh hồi tố.

- Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 1 “Năm nay” như sau [1]:

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 01 )

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có của TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái.

(18)

2. Các khoản giảm trừ doanh thu ( Mã số 02 )

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này và luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có của TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước” (TK3331, TK3332, TK3333) trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)

Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” của năm báo cáo.

Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán ( Mã số 11 )

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 632 "Giá vốn hàng bán" đối ứng với bên nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật Ký - Sổ Cái.

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10- Mã số 11

(19)

6. Doanh thu về hoạt động tài chính (Mã số 21)

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu Trừ (-) Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động tài chính) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 " Doanh thu hoạt động tài chính "đối ứng với bên Có của TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong năm báo các trên Sổ cái hoặc trên Nhật ký-Sổ Cái.

7. Chi phí tài chính (Mã số 22)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động kinh doanh, phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 "Chi phí tài chính" đối ứng với bên nợ TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh" trong năm báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.

8. Chi phí lãi vay (Mã số 23)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính váo chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 635.

9. Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 642 "Chi phí quản lý kinh doanh" đối ứng với bên nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong năm báo cáo trên sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái.

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 30)

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo. Mã số 30=Mã số 20 + Mã số 21- Mã số 22 - Mã số 24

11. Thu nhập khác (Mã số 31)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (Sau khi trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 "Thu nhập khác" đối ứng với bên có TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

(20)

12. Chi phí khác (Mã số 32)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 "Chi phí khác" đối ứng với bên Nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

13. Lợi nhuận khác (Mã số 40)

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (Sau khi trừ đi thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40

15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 51)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 "Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp" ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 821, hoặc làm căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, Trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 821.

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.

Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51

1.2.2. Mục đích và ý nghĩa, chức năng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.2.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính.

Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều

(21)

thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu [4].

1.2.2.2. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính

Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:

- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.

- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn… [4].

1.2.2.3. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu

- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần,…

- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…

- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý… [4].

Đối với đơn vị chủ sở hữu

Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của

(22)

quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh [4].

Đối với nhà chủ nợ (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp)

Mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị [4].

Đối với nhà đầu tư trong tương lai

Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào [4].

Đối với cơ quan chức năng

Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…

Vì vậy, thông qua phân tích hoạt động tài chình có thể xem xét các số liệu tài chính hiện hành với quá khứ từ đó người sử dụng thông tin đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai hoặc triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý [4].

1.2.2.4. Chức năng của phân tích báo cáo tài chính

Chức năng đánh giá

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật.

Chức năng đánh giá của tài chính doanh nghiệp đó là làm rõ những vấn đề

(23)

+ Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh đã diễn ra như thế nào? Nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Có gần với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không?

+ Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động, các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp… [4].

Chức năng dự đoán

Các doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng tới mục tiêu nhất định.

Những mục tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai.

Chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp là dự đoán sự biến động của các yếu tố đó để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai [4].

Chức năng điều chỉnh

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động.

Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau rất đa dạng, phong phú, và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.

Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan hệ.

Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì vậy, để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh.

Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan.

(24)

Chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức được điều này [4].

1.2.3. Nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 1.2.3.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính

Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp còn có đối tượng khác quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các nhà cho vay… Chính vì vậy mà việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng, công tác quản lý kinh doanh.

Từ lý luận trên, nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ đánh giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:

- Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

- Phân tích việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Phân tích Bảng cân đối kế toán.

- Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh.

- Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Phân tích Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.

- Phân tích hiệu quả kinh doanh.

- Phân tích khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh.

- Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh [4].

1.2.3.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Để nắm bắt được đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau [4].

Phân tích theo chiều ngang

Là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính.

(25)

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.

Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào đó có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.

Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:

Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0 Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc

Số tương đối: T = Y1/Y0 * 100% [4].

Phân tích xu hướng

Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp.

Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.

Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư [4].

Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung)

Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tuơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính để rút ra kết luận.

Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp [4].

Phân tích các chỉ số chủ yếu.

Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:

(26)

- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.

- Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.

- Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời [4].

Phương pháp liên hệ - cân đối

Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, thuyết minh sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích [4].

1.2.4. Phương pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 1.2.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả kinh tế

a. Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế.

* Mục đích

- Nhằm để nhận thức được bản chất, mối quan hệ biện chứng, hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành.

- Xác định trọng điểm của công tác quản lý.

* Nội dung phương pháp

- Tùy vào mục đích và yêu cầu của người phân tích và sử dụng, các tiêu thức được phân chia khác nhau.

- Phương pháp phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo yếu tố cấu thành chỉ tiêu.

- Phương pháp phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo địa điểm phát sinh: biết được nơi hình thành chỉ tiêu, thuận tiện cho việc hạch toán nội bộ của doanh nghiệp, đồng thời thuận tiện cho xác định trọng điểm cho công tác quản lý, đánh giá đơn vị lạc hậu hay tiên tiến về một chỉ tiêu nào đó.

- Phương pháp phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo thời gian:

đánh giá được tiến độ thực hiện kế hoạch và thấy rõ được tính thời vụ (nếu có).

b. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính, như sự thống

(27)

nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất của đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.

* Mục đích

- Qua so sánh người ta biết được kết quả thực hiện của các mục tiêu do đơn vị đặt ra, muốn vậy cần phải so sánh số thực tế và số kế hoạch.

- Để đánh giá tốc độ, nhịp điệu phát triển của các hiện tượng và các kết quả kinh tế thông qua việc so sánh kỳ này với kỳ trước.

- Qua so sánh người ta biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị. Muốn vậy cần phải so sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác có cùng một loại quy mô và so sánh kết quả của từng đơn vị với kết quả trung bình.

* Điều kiện để tiến hành so sánh

- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu.

- Các chỉ tiêu, đại lượng khi tiến hành so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế, có cùng tiêu chuẩn biểu hiện.

* Nội dung phương pháp

- Xác định gốc so sánh: Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Cụ thể:

+ Nếu nghiên cứu mức tăng trưởng của các chỉ tiêu theo thời gian: gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước

+ Nếu nghiên cứu mức độ thực hiện nhiệm vụ trong kỳ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong một năm: gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu cùng kỳ năm trước.

+ Nếu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch: gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kế hoạch.

+ Nếu nghiên cứu vị trí của doanh nghiệp: gốc so sánh là trị số của trung bình ngành (khu vực).

Trong đó :

+ Thời kỳ chọn làm gốc gọi chung là kỳ gốc.

+ Các chỉ số của chỉ tiêu kỳ trước, cùng kỳ năm trước, kế hoạch… gọi chung là trị số kỳ gốc.

+ Thời kỳ chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích.

* Các kỹ thuật so sánh (các hình thức so sánh)

- So sánh thực tế với kế hoạch (so sánh hoàn thành kế hoạch)

(28)

+ Số so sánh tuyệt đối hoàn thành kế hoạch: Kết quả so sánh biểu hiện quy mô hoàn thành kế hoạch là lớn hay nhỏ, đon vị tính là hiện vật (chiếc, cái), giá trị (đồng)

+ Số so sánh tương đối hoàn thành kế hoạch: Kết quả so sánh được thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch là cao hay thấp. Đơn vị tính là %, số lần.

+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo hệ số tính chuyển, tính theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất.

- So sánh về mặt thời gian (số so sánh động thái): tức là tiến hành so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước được biểu hiện bằng số %, số lần. Sự biến động của chỉ tiêu kinh tế qua một khoản thời gian nào đó sẽ cho thấy tốc độ và nhịp điệu phân tích của các hiện tượng và kết quả kinh tế.

- So sánh về mặt không gian: Tiến hành so sánh số liệu của đơn vị này với số liệu của đơn vị khác; kết quả của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể

- So sánh bộ phận với tổng thể (số tương đối kết cấu): biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa mức độ đạt được của bộ phận trong mức độ đạt được của tổng thể của một chỉ tiêu kinh tế nào đó [4].

1.2.4.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố a. Phương pháp thay thế liên hoàn

* Mục đích và điều kiện áp dụng

Mục đích: Cho phép xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Vì vậy, đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc hạn chế khắc phục điểm yếu là rất cụ thể.

Điều kiện áp dụng: Khi các nhân tố có mối quan hệ tích số, thương số hoặc cả tích và thương với chỉ tiêu phân tích.

* Nội dung phương pháp

Trình tự áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn gồm 5 bước Bước 1 : - Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng

- Mối quan hệ giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích - Xác định công thức tính cuả chỉ tiêu

Bước 2: Sắp xếp các nhân tố trong công thức theo một trình tự nhất định, nhân tố số lượng xếp trước, chất lượng xếp sau. Nếu có nhiều nhân tố số lượng thì

(29)

nhân tố số lượng chủ yếu xếp trước thứ yếu xếp sau. Không đảo lộn trình tự này trong suốt quá trình phân tích.

Bước 3: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích

- Xác định trị số của chỉ tiêu ở các kỳ phân tích và kỳ gốc - Xác định đối tượng cụ thể của phân tích

Đối tượng cụ thể của

phân tích = Trị số của chỉ tiêu ở

kỳ phân tích - Trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc Bước 4 : Tiến hành thay thế và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố - Tiến hành thay thế: nhân tố nào được thay thế nó sẽ lấy giá trị kỳ ở kỳ phân tích, nhân tố nào chưa được thay thế thì giữ nguyên ở kỳ gốc. Mỗi lần thay chỉ thay một nhân tố và có bao nhiêu nhân tố thì phải thay bấy nhiêu lần.

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chính bằng hiệu số của lần thay thế nhân tố đó với kết quả của lần thay thế trước đó (với giá trị của kỳ gốc nếu là lần thay thế thứ nhất).

Bước 5 : Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng với đối tượng cụ thể của phân tích [4].

VD: B1 + B2 Giả sử chỉ tiêu phân tích Q có quân hệ với nhân tố ảnh hưởng a, b, c được thể hiện qua công thức:

Q = a x b x c

Trong đó: a là nhân tố số lượng chủ yếu b là nhân tố số lượng thứ yếu c là nhân tố chất lượng

Ký hiệu 0 là của kỳ gốc Kỳ hiệu 1 là của kỳ phân tích

B3: Trị số của Q ở kỳ phân tích: Q1 = a1 x b1 x c1 Trị số của Q ở kỳ gốc : Q1 = a0 x b0 x c0 B4: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Q(a) = a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0

Q(b) = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0

Q(c) = a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0

B5: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng cảu từng nhân tố

Q = Q(a) + Q(b) + Q(c)

(30)

b. Phương pháp số chênh lệch

Điều kiện áp dụng: các nhân tố có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Nội dung của phương pháp:

Đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn. Muốn xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy, nhân với nhân tố đứng trước ở kỳ thực tế, nhân tố đứng sau ở kỳ gốc cũng theo trình tự sắp xếp các nhân tố [4]. Xác định như sau:

Q(a) = (a1 – a0) x b0 x c0

Q(b) = a1 x (b1 – b0) x c0

Q(c) = a1 x b1 x (c1 – c0) c. Phương pháp cân đối

* Mục đích: xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố

* Điều kiện áp dụng: khi các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ dạng đại số đối với chỉ tiêu phân tích.

* Nội dung phương pháp

Bước 1 : - Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng

- Xác định mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu phân tích - Xác định công thức tính các chỉ tiêu

- Xác định đối tượng cụ thể của phân tích

Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: mức độ của từng nhân tố

đúng bằng chênh lệch của bản thân nhân tố đó ở kỳ phân tích so với kỳ gốc (không liên quan tới nhân tố khác).

Bước 3 : Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng đối tượng cụ thể của phân tích.

VD:

B1: Ta có công thức xác định chỉ têu như sau: S = x + y - z Trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích là S1 = x1 + y1 - z1 Trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc là S0 = x0 + y0 - z0 Xác định đối tượng cần phân tích:

S = (x1 + y1 - z1) – (x0 + y0 - z0)

B2: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:

S(x) = x1 – x0

(31)

S(z) = -(z1- z0)

B3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tưng nhân tố:

S = S(x) + S(y) + S(z) d. Phương pháp hồi quy và tương quan

* Khái niệm

- Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực.

- Phương pháp hồi quy là phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo biến thiên của tiêu thức nguyên nhân.

Hai phương pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan.

* Điều kiện áp dụng

Phải thiết lập được mối liên hệ giữa các hiện tượng, các kết quả kinh tế thông qua một hàm mục tiêu nào đó với các điều kiện ràng buộc của nó.

* Nội dung phương pháp

Bước 1: Xác định hàm mục tiêu dựa vào mối quan hệ vốn có của các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh tế với mục tiêu phân tích đã đề ra.

Bước 2: Quan sát, nghiên cứu sự biến động của hàm tiêu thức cùng với các điều kiện ràng buộc của nó.

Bước 3: Rút ra các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, dự đoán, dự báo, lập kế hoạch [4].

1.2.4.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ

Phương pháp phân tích tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán một số tỷ lệ như:

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

- Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu.

- Tỷ suất lợi nhuận trên nguyên giá tài sản cố định

(32)

Như vậy, phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sử dụng kết hợp hoặc sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như: Phương pháp liên hệ, phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng ta để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất [4].

1.2.4.4. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận của các năm trước. Qua đó, thấy được lợi nhuận từ các hoạt động tăng giảm như thế nào so với kế hoạch và so với các năm trước. Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp có đạt được mức kế hoạch đặt ra hay không và xu hướng phát triển so với các năm trước như thế nào. Đồng thời, ta cũng phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn diện hơn [4].

1.2.4.5. Phân tích một số tỷ suất tài chính

Phân tích khả năng sinh lời

Các chỉ tiêu sinh lời luôn được các nhà quản lý tài chính quan tâm, chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, phản ánh hiêu quả kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để các nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư đưa ra quyết định tài chính trong tương lai.

(1) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận gộp

tính trên DTT = Lợi nhuận gộp

x 100%

Doanh thu thuần

→ Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu được trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng lãi gộp. Tỷ lệ này giúp ta đánh giá chiến lược hương mại của doanh nghiệp, doanh nghiệp chọn giải pháp hoặc có thể lãi nhiều trên một đơn vị sản phẩm nhưng bán được ít hàng hoặc có thể lãi ít trên một đơn vị sản phẩm nhưng bán được nhiều hàng.

Tỷ suất lợi nhuận thuần

tính trên DTT = Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD

x 100%

Doanh thu thuần

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm : các vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính; quan điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ

Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị cho từng đối tượng sử dụng.Phân tích báo

Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị cho từng đối tượng sử dụng.Phân tích báo

- Yếu tố mức giá rẽ hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thì có 50 khách hàng tương ứng tỷ lệ 38,5% trong tổng số khách hàng được điều tra đánh

Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) từ khái quát đến chi tiết cho thấy: Tổng công ty

Trên cơ sở số liệu thực tế thu thập được từ kết quả khảo sát, kết hợp với quan điểm lý luận về tính hữu ích của thông tin kế toán và chu kỳ ra quyết định kinh doanh

Tuy nhiên, những tiêu chuẩn này chỉ phù hợp với một số loại hình doanh nghiệp nhất định, không thể lấy làm tiêu chuẩn chung để đo lường chất lượng BCTC của

“Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp quản lý và khai thác công trình thủy lợi Việt Nam” có ý nghĩa thời sự và cần thiết cả về lý luận và