• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đánh giá hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong"

Copied!
115
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI

FACEBOOK CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LÝ MINH PHONG

PHAN DIỆU LINH

NIÊN KHÓA: 2017 – 2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI

FACEBOOK CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LÝ MINH PHONG

Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn:

PHAN DIỆU LINH ThS. TRẦN ĐỨC TRÍ

Lớp: K51 TMĐT Niên khóa: 2017 - 2021

Huế, tháng 01 năm 2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

I

hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn thành cuốn khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường và Ban lãnh đạo Khoa Quản trị kinh doanh - trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế tại doanh nghiệp để em có cơ hội được học tập và trải nghiệm. Để từ đó biết cách áp dụng lý thuyết đã học được ở trường vào thực tế tại các doanh nghiệp hiện nay.

Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị, cô chú trong công ty TNHH Lý Minh Phong, đặc biệt chị Nguyễn Thị Lê – trưởng phòng Kinh doanh đã dành thời gian để hướng dẫn cho em trong đợt thực tập này. Trong quá trình làm luận văn em đã nắm được rất nhiều những kiến thực tế bổ ích để có thể hoàn thành tốt hơn cho những bài luận tiếp theo và trong công việc có thể làm sau này.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn, mặc dù em đã cố gắng hết mình nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từquý công ty, các thầy cô đểem tích lũy thêm kinh nghiệm và hoàn thiện đề tài được tốt hơn.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến quý thầy cô.

Huế, ngày tháng năm2021 Sinh viên

Phan Diệu Linh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

II

MỤC LỤC... II DANH MỤC TỪVIẾT TẮT... V DANH MỤC SƠ ĐỒBẢNG BIỂU ...VI DANH MỤC HÌNH VẼ... VIII

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lý do chọn đềtài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

3. Đối tượng của phạm vi nghiên cứu ...2

3.1 Đối tượng nghiên cứu...2

3.2 Phạm vi nghiên cứu...2

4. Phươngpháp nghiên cứu ...3

4.1 Phương pháp thu thập dữliệu thứcấp...3

4.2 Phương pháp thu thập dữliệu sơ cấp ...3

5. Kết cấu của đềtài ...4

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU...6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK...6

1.1 Khái niệm chung vềmarketing ...6

1.1.1Marketing điện tử...6

1.1.2.1Khái niệm marketing điện tử...6

1.1.2.2Lợi ích marketing điện tử...7

1.2 Lý thuyết vềtruyền thông marketing qua mạng xã hội...8

1.2.1 Truyền thông qua mạng xã hội facebook ...8

1.2.1.1Khái niệm truyền thông marketing ...8

1.2.1.2Các đặc điểm và vai trò của truyền thông marketing qua mạng xã hội...8

1.2.2 Marketing truyền thông mạng xã hội ...10

1.2.2.1Tổng quan về mạng xã hội ...10

1.2.2.2Mạng xã hội facebook...11 1.2.2.3Bản chất của việc phát triển truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook 11

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

III

1.3.1Cơ sởthực tiễn...21

1.3.1.1Những đặc trưng cơ bản của thị trường vật liệu xây dựng ...21

1.3.1.2Khái quát vềthị trường vật liệu xây dựngở Việt Nam ...22

1.3.1.3Vài nét cơ bản vềthị trường vật liệu xây dựng ởQuảng Bình ...23

1.3.2 Marketing trong lĩnh vực xây dựng...23

1.3.2.1Khái quát vềmarketing trong xây dựng...23

1.3.2.2Một số doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng triển khai thành công marketing trên mạng xã hội...24

1.4 Mô hình nghiên cứu liên quan và mô hình nghiên cứu đềxuất ...24

1.4.1 Mô hình nghiên cứu liên quan...24

1.4.2 Mô hình nghiên cứu đềxuất...25

1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook trong và ngoài nước ...27

1.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ...27

1.5.2 Tình hình nghiên cứu trên thếgiới ...27

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK TẠI CÔNG TY TNHH LÝ MINH PHONG...29

2.1Giới thiệu về công ty TNHH Lý Minh Phong...29

2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook tại công ty TNHH Lý Minh Phong trong giai đoạn từ năm 2020 đến nay35 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phonggiai đoạn 2017–2019...41

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong trong giai đoạn 2019-2020 ...47

2.4.1 Các yếu tố bên ngoài...47

2.4.1.1Ảnh hưởng các yếu tố môi trường vĩ mô...47

2.4.1.2Ảnh hưởng các yếu tố môi trường ngành...52

2.4.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong tới hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook ...53

2.4.2.1 Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty ...53

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

IV

2.5 Đánh giá của khách hàng đối với hoạt động truyền thông marketing trực tuyến

của công ty ...54

2.5.2Đặc điểm hành vi mua sắm của khách hàng ...56

2.5.3 Sựkhác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng ...60

2.5.4 Thống kê mô tảcác yếu tốbiến quan sát ...68

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA CÔNG TY CÔNG TY TNHH LÝ MINH PHONG ...72

3.1 Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong ...72

3.2.1 Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động truyền thông marketing trên facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong ...72

3.2.2 Các giải pháp cho hoạt động truyền thông markeing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong ...73

3.2.2.1Giải pháp xây dựng nội dung truyền thông ...73

3.2.2.2Giải pháp xây dựng các chương trình xúc tiến ...74

3.2.2.3Giải pháp vềnguồn tài chính ...74 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ... VIII DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... XII PHỤLỤC 1...XIV PHỤLỤC 2... XVII PHỤLỤC 3...XXIV

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

V

TỪVIẾT TẮT TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT

Ads Advertising Quảng cáo

App Application Ứng dụng

CNTT Công nghệthông tin

CPI Consumer price index Chỉ sốgiá tiêu dùng

DN Doanh nghiệp

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

KH Customer Khách hàng

SPSS Statistical Package for the Social Sciences

Phần mềm xửlý dữliệu

TMĐT Thương mại điện tử

VLXD Vật liệu xây dựng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

VI

Bảng 1.1 Quy trình làm marketing trên facebook 14

Bảng 1.2 Chiến lược vòng tròn tập trung 15

Bảng 1.3 Mô hình nghiên cứu liên quan 25

Bảng 2.1 Bảng ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong

33

Bảng 2.2 Danh mục các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Lý Minh Phong

34

Bảng 2.3 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Lý Minh Phong qua 3 năm 2017 –2019

42

Bảng 2.4 Tình hình kết quảhoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong năm 2017 –2019

45

Bảng 2.5 Đặc điểm đối tượng khảo sát 56

Bảng 2.6 Tần suất KH ghé thăm fanpage 58

Bảng 2.7 Đánhgiá về độphổbiến của fanpage 58

Bảng 2.8 Đánhgiá vềgiao diện fanpage 59

Bảng 2.9 Cảm nhận vềdịch vụCSKH 59

Bảng 2.10 Việc cập nhật thông tin, hìnhảnh 60

Bảng 2.11 Đánhgiá về đội ngũ admin 61

Bảng 2.12 Đánhgiá vềhiệu quảhoạt động 61

Bảng 2.13 Sựkhác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng tới tần suất ghé thăm

62

Bảng 2.14 Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng về độ 63

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

VII

Bảng 2.15 Sựkhác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng vềgiao diện

64

Bảng 2.16 Sựkhác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng vềdịch vụCSKH

65

Bảng 2.17 Sựkhác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng vềviệc cập nhật thông tin, hìnhảnh

66

Bảng 2.18 Sựkhác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng về đội ngũ admin

68

Bảng 2.19 Sựkhác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng vềhiệu qảu hoạt động

69

Bảng 2.20 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Nhận thức hữu ích

70

Bảng 2.21 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Nhận thức tính dễsửdụng

70

Bảng 2.22 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Nhận thức rủi ro

71

Bảng 2.23 Bảng thống kê mô tảcác biến quan sát của yếu tốCảm nhận sự thích thú khi mua hàng trực tuyến

72

Bảng 2.24 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Thang đo chuẩn mữxã hội

72

Bảng 2.25 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Kiểm soát hành vi

73

Bảng 2.26 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Ý địng mua hàng trực tuyến

73

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

VIII

Hình 1.1 Phản hồi về độdài bài viết 20

Hình 1.2 Tỷlệ tương tác giữa bài đăng có câu hỏi và không có câu hỏi 21

Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu đềxuất 27

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổchức của công ty 35

Hình 2.2 Giao diện chính thức của trang VLXD LÝ MINH PHONG 38

Hình 2.3 Bài đăng chạy facebook ads của trang 38

Hình 2.4 Báo cáo chiến dịch chạy facebook ads của trang 39 Hình 2.5 Lượt thích trang VLXD LÝ MINH PHONG theo thời gian 39 Hình 2.6 Thống kê về lượng tương tác trong các bài viết 40 Hình 2.7 Thống kê vềsố người mà bài viết tiếp cận được trên trang 40 Hình 2.8 Thống kê về thời gian online của các khách hàng facebook của

page

41

Hình 2.9 Thống kê về độtuổi và địa lý của các khách hàng facebook 42 Hình 2.10 Phần trăm số người sửdụng internet Việt Nam 50 Hình 2.11 Số người Việt Nam sửdụng mạng xã hội trong năm 2020 50 Hình 2.12 Kinh doanh trên mạng xã hội từ năm 2015 –2018 51 Hình 2.13 Các hình thức quảng cáo website/ứng dụng di động của doanh

nghiệp

52

Hình 2.14 Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiệu quả cao các công cụ quảng cáo trực tuyến từ năm 2015 –2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

52
(11)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển dẫn đến các hoạt động thông qua mạng internet cũng phát triển theo. Thương mại điện tử ra đời mở ra một bước ngoặt mới mang lại cho các doanh nghiệp nhiều thuận lợi trong sản xuất và hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, ở các doanh nghiệp ngoài biện pháp quảng cáo marketing truyền thống thì họ đã biết tận dụng sự lan truyền của cộng đồng mạng, sử dụng nhiều công cụ khác nhau để thu hút và tìm kiếm khách hàng,… Internet phát triển kèm theo đó thì sự phát triển của mạng xã hội cũng rất mạnh mẽ. Việc truyền thông marketing qua mạng xã hội cũng rất quan trọng, đóng góp rất lớn vào sựphát triển của doanh nghiệp.

Facebook được xem là mạng xã hội lớn nhất hiện nay, số người dùng facebook hiện rất lớn và đang ngày càng có xu hướng gia tăng không ngừng. Việc truyền thông marketing, quảng cáo qua facebook được xem là một kênh rất hiệu quả và mang lại những lợi ích to lớn. Thông qua trang mạng xã hội lớn nhất thếgiới và được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp đã có thể chủ động trong việc quảng bá hìnhảnh công ty và giới thiệu các sản phẩm dịch vụhiệu quả với mức chi phí vô cùng hợp lý. Dưới góc nhìn từ các doanh nghiệp thì đây thực sự là một môi trường đầy tiềm năng cho việc phát triển truyền thông. Nhờ có mạng xã hội, các doanh nghiệp có thể có thêm những mối quan hệ mới, xây dựng các cộng đồng có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động kinh doanh, quảng bá thương hiệu.

Nắm bắt được xu thế chung đó, công ty TNHH Lý Minh Phong đã tiến hành triển khai những ứng dụng tiện ích của TMĐT nói chung và hoạt động truyền thông marketing thông qua mạng xã hội facebook trong hoạt động marketing của mình nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội không đơn giản chỉ là tạo một trang facebook, mà đó còn là khả năng doanh nghiệp khai thác dữliệu từcác cộng đồng trực tuyến, xây dựng chiến lược truyền thông và sử dụng các công cụ trực tuyến,… một cách phù hợp nhất. Và hiện tại hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty vẫn đang ởnhững bước đi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

đầu tiên và chưa thực sựhiệu quả.

Chính vì vậy, em đã đề xuất nghiên cứu đề tài “Đánh giá hoạt động truyn thông marketing qua mng xã hi facebook ca công ty TNHH Lý Minh Phong”

với mong muốn xây dựng giải pháp hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook.

2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung:

Đưa ra các giải pháp có luận cứkhoa học và thực tiễn để nâng cao hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong.

- Mục tiêu cụthể:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về những vấn đề liên quan tới hoạt động truyền thông marketing trên facebook.

Đánh giá động truyền thông marketing trên mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong.

Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động truyền thông marketing tại công ty TNHH Lý Minh Phong.

3. Đối tượng của phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng: Hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội Facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong

Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã ghé thăm fanpage của công ty Lý Minh Phong.

3.2 Phạm vi nghiên cứu Vềkhông gian:

Thực trạng triển khai và phát triển hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Vềthời gian:

- Dữliệu thứcấp: Đảm bảo tính cập nhật, các dữliệu trong đề tài được tác giả thu thập trong phạm vi từ năm 2017 –2019

- Dữliệu sơ cấp: Các dữliệu này được tác giảthu thập từ20/11–10/12/2020 Nội dung: Tập trung nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing của công ty trên mạng xã hội facebook chủ yếu thông qua trang chính thức của công ty TNHH Lý Minh Phong (https://www.facebook.com/VLXDTranVanLy).

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Để có thêm nhiều thông tin hơn ngoài những thông tin được cung cấp bởi các đối tượng được điều tra phỏng vấn tác giả đã tham khảo thông tin ở một số nguồn nhưthống kê Internet Việt Nam 2020, báo cáo Chỉsố Thương mại điện tử2019, các sách giáo trình và công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài báo từ thư viện nhà trường liên quan đến hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook.

Các dữliệu thu thập từnguồn mở của công ty là các báo cáo kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Còn các dữliệu từnguồn sách, báo, internet,… thường là các bài báo gắn với thực tếhoặc các giáo trình có cơ sở lý luận khá bao quát vềvấn đềnghiên cứu. Tuy nhiên dữliệu này thường không gần với mục tiêu nghiên cứu đề tài, thường phải chọn lọc những trích dẫn và những ý hay hoặc thông qua xửlý dữ liệu để có được những dữliệu có áp dụng cho nghiên cứu.

Thu thập các thông tin, sốliệu liên quan đến công ty TNHH Lý Minh Phong giai đoạn 2017 – 2019 từ các phòng ban trong công ty (phòng Kinh doanh, phòng Kếtoán):

- Cơ cấu tổchức của công ty TNHH Lý Minh Phong.

- Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phonggiai đoạn 2017–2019.

4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp sử dụng phiếu điều tra

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

 Điều tra tổng thể thu được 32 phiếu.

- Phương pháp điều tra ý kiến khách hàng: Sốliệu sơ cấp được điều tra bằng cách khảo sát những khách hàng của công ty TNHH Lý Minh Phong thông qua bảng hỏi đãđược soạn sẵn.

- Nội dung phỏng vấn: Phiếu điều tra ý kiến khách hàng sẽ là tập hợp các câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới cảm nhận, hiệu quả, những đánh giá về tình hình hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty.

- Mục đích phỏng vấn: Tập hợp những đánh giá khách quan từkhách hàng về thực trạng hoạt động truyền thông marketing qua facebook của công ty. Từ đó đánh giá hiệu quảhoạt động và đề ra hướng giải quyết hợp lý.

- Hình thức phỏng vấn: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Phát ra 32 phiếu điều tra tới khách hàng của công ty, thu thập và tiến hành phân tích.

- Thiết kế thang đo và bảng hỏi: Bảng hỏi có dùng thang đo Likert 5 cấp độ tương ứng với ý kiến đánh giá (từ 1– Hoàn toàn không đồng ý đến 5– Hoàn toàn đồng ý) và những câu hỏi trắc nghiệm đơn giản. Với mục đích đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng về thực trạng hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty để đưa ra giải pháp phát triển phù hợp.

- Phương pháp thống kê mô tả được sửdụng đểxửlý sốliệu và xác định mức độ đồng ý dựa vào giá trị khoảng cách.

5. Kết cấu của đề tài Phần I: Đặt vấn đề

Trình bày những lý do lựa chọn đề tài, các câu hỏi, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cho đềtài.

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Lý luận cơ bản về truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook.

Chương 2: Đánh giá hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

facebooktạicông ty TNHH Lý Minh Phong.

Chương 3: Đềxuất giải phápnâng caohoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hộifacebook của công ty TNHH Lý Minh Phong.

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Đưa ra các kết luận cho đề tài, đề xuất các kiến nghị đối với các tổ chức cấp cao hơn của công ty TNHH Lý Minh Phong nhằm phát triển, nâng cao hoạt động truyền thông marketing trên facebook tại các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Lý Minh Phong nói riêng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK

1.1 Khái niệm chung về marketing

Có nhiều cách định nghĩamarketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra.

Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay marketing là làm thị trường,nghiên cứu thị trườngđể thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.

Theo Philip Kotler (2003) thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.

1.1.1 Marketing điện tử

1.1.2.1 Khái niệm marketing điện tử

Marketing điện tử là thuật ngữ được dịch từ electronic marketing hay marketing điện tử. Có nhiều cách hiểu marketing điện tử, sau đây là một số khái niệm điển hình về marketing điện tử:

Theo Philip Kotler (2007), cha đẻ của marketing hiện đại, marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.

Theo Judy Strauss trong cuốn E-Marketing (Strauss, 2011) đã đưa ra khái niệm: Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những CNTT cho việc:

Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiểu quả hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến thương mại hiệu quả hơn.

Hoạch định đến thực thi hiệu quả các hoạt động từ thiết kế, phân phối, xúc tiến và định giá các sản phẩm, dịch vụ và các ýtưởng.

Tạo lập những sự trao đổi nhằm thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và cả những khách hàng là tổ chức.

Về cơ bản marketing điện tử là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động marketing thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông qua việc tăng cường hành vi mua của khách hàng, sau đó thỏa mãn những nhu cầu đó.

1.1.2.2 Lợi ích marketing điện tử - Đối với các doanh nghiệp

Thứnhất, ứng dụng internet trong hoạt động marketing sẽgiúp cho các doanh nghiệp có được các thông tin vềthị trường và đối tác nhanh nhất và rẻ nhất, nhằm xây dựng được chiến lược marketing tối ưu, khai thác mọi cơ hội của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.

Thứhai, marketing online giúp cho quá trình chia sẻthông tin giữa người mua và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp, điều cần thiết nhất là làm cho khách hàng hướng đến sản phẩm của mình. Điều đó đồng nghĩa với việc quảng cáo và marketing sản phẩm, đồng nghĩa với việc cung cấp dữ liệu cho quá trình thu thập thông tin của khách hàng.

Thứ ba, marketing online giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí mà trước hết là các chi phí văn phòng. Với việc ứng dụng internet, các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không giấy tờ, không inấn..

Thứ tư, marketing online đã loại bỏnhững trởngại về mặt không gian và thời gian, do đó giúp thiết lập và củng cốcác quan hệ đối tác. Thông qua mạng internet, các thành viên tham gia có thểgiao dịch một cách trực tiếp và liên tục với nhau như không có khoảng cách vềmặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sựhợp tác và quản lý

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

đều được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục.

Thứ năm, nhờ giảm chi phí giao dịch, internet tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều cơ hội chưa từng có để tiến hành buôn bán với thị trường nước ngoài.

Chi phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thôn cải thiện các cơ sở kinh tế. Internet có thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏvà các cộng đồng giới thiệu hìnhảnh vềmình ra toàn thếgiới.

- Đối với nguời tiêu dùng

Bên cạnh các lợi ích như trên vềgiảm chi phí và tiết kiệm thời gian, marketing internet còn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và lựa chọn. Ngoài việc đơn giản hoá giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về định giá sản phẩm và dịch vụ, giảm sựcần thiết phải sử dụng người môi giới trung gian,... có thểlàm cho giá cảtrở nên cạnh tranh hơn.

Ngoài ra, marketing internet cònđem đến cho người tiêu dùng một phong cách mua hàng mới với các cửa hàng “ảo” trên mạng, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí đi lại, giảm được nỗi lo ách tắc giao thông ở các đô thị lớn, vừa cung cấp khả năng lựa chọn các mặt hàng phong phú hơn nhiều so với cách thức mua hàng truyền thống.

1.2 Lý thuyết về truyền thông marketing qua mạng xã hội 1.2.1 Truyền thông qua mạng xã hội facebook

1.2.1.1 Khái nim truyn thông marketing

Khái niệm về truyền thông marketing theo Philip Kotler (2002), truyền thông marketing (marketing communication) là hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm và mua sản phẩm của doanh nghiệp.

1.2.1.2 Các đặc điểm và vai trò của truyền thông marketing qua mạng xã hội

Marketing quan hệ công chúng trực tuyến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Marketing quan hệ công chúng trực tuyến bao gồm một loạt các hành động được thực hiện với mục tiêu nhằm xây dựng và gìn giữhìnhảnh tốt đẹp của DN và hìnhảnh sản phẩm, dịch vụcủa DN đó đối với cộng đồng.

Marketing quan hệcông chúng trực tuyến sửdụng công nghệinternet bao gồm 3 công cụchủyếu sau:

- Xây dựngnội dung trên website của DN - Xây dựngcộng đồng trực tuyến

- Tổchứcsựkiện trực tuyến

Truyền thông xã hội

Truyền thông xã hội (Social Media) là công nghệ dựa trên máy tính tạo điều kiện cho việc chia sẻ ý tưởng, suy nghĩ và thông tin thông qua việc xây dựng các mạng và cộng đồng ảo. Một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụtrực tuyến, do đó các tin tức có thể chia sẻ, và lưu truyền nhanh chóng và có tính cách đối thoại vì có thểcho ý kiến hoặc thảo luận với nhau. Những thểhiện của Social media có thể là dưới hình thức của các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân (MySpace, Facebook) hay các mạng chia sẻnhững tài nguyên cụthể(tài liệu–Scribd,ảnh–Flickr, video–YouTube).

Truyền thông mạng xã hội được thiết kế dựa trên nền tảng internet và cung cấp dịch vụ giao tiếp điện tử cho người dùng. Nội dung bao gồm thông tin cá nhân, tài liệu, video và hình ảnh. Người dùng tham gia truyền thông mạng xã hộithông qua máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh thông qua phần mềm trên web hoặc ứng dụng web.

Lợi ích của truyền thông qua mạng xã hội

Truyền thông mạng xã hộicó rất nhiều dạng hoạt động được hỗ trợ bởi công nghệ. Các hoạt động này bao gồm chia sẻ hìnhảnh, blog, trò chơi trực tuyến, mạng xã hội, chia sẻ video, mạng doanh nghiệp, thế giới ảo, viết bài phê bình đánh giá,...

Kể cả các cơ quan nhà nước và các chính trị gia cũng tận dụngtruyền thông mạng xã hội để tiếp cận với dân chúng và cử tri.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Đối với cá nhân, truyềnthông mạng xã hội được sử dụng để kết nối người đó với gia đình và bạn bè. Một số người sẽ sử dụng nhiều phương tiệntruyền thông mạng xã hội khác nhau để kết nối cơ hội nghề nghiệp, tìm người có cùng sở thích, cảm nhận, hiểu thấu và cảm xúc. Những người này tham gia vào các hoạt động này là một phần của mạng xã hội ảo.

Đối vớidoanh nghiệp,truyền thông mạngxã hộirất thiết thực trong hoạt động kinh doanh của họ. Các công ty sử dụng nền tảng để tìm kiếm và tiếp cận với các khách hàng,điều khiển việc bán hàng thông qua các hoạt động quảng cáo, xúc tiến, nắm bắt xu hướng của khách hàng, và cung cấp các dịch vụ và hỗ trợ cho khách hàng.

Xây dựng cộng đồng trực tuyến

Các doanh nghiệp đang có xu hướng xây dựng các cộng đồng trực tuyến như là một phương tiện để giao tiếp với khách hàng. Một cộng đồng trực tuyến đem đến cho cả khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, những người ủng hộ và người hâm mộ doanh nghiệp những cơ hội để tham gia vào các cuộc thảo luận về những nhãn hiệu mà họ yêu thích, từ đó giúp doanh nghiệp củng cố nhãn hiệu của mình, nắm được kịp thời những phản hồi của khách hàng và giữliên lạc thường xuyên với họ. Tuy nhiên, xây dựng một cộng đồng trực tuyến thành công không phải là điều dễ đàng. Một cộng đồng vững mạnh còn phải có những mục tiêu và chiến lược rõ ràng đểcó thểtạo ra sức thu hút và gắn kết các thành viên.

Xây dựng các sự kiện trực tuyến

Các sự kiện trực tuyến được tạo ra để tập hợp những sở thích và sựquan tâm của người sửdụng và thu hút số lượng người đến với trang web. DN có thể tổchức các chương trình, sựkiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng điện tửtiềm năng và hiện tại, từ đó hiểu rõ hơn nhu cầu của họ.

1.2.2 Marketing truyền thông mạng xã hội 1.2.2.1 Tổng quan vềmạng xã hội

Mạng xã hội (Social network) là trang web cho phép những người có cùng sở

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

thích cùng nhau chia sẻ thông tin, ảnh và video. Những người tham gia vào mạng xã hội có thể đang hoạt động như một cá nhân hoặc một doanh nghiệp có thể tương tác bằng cách sử dụng các hình thức truyền thông khác nhau để thảo luận về cuộc sống và sở thích của họ.

Mạng xã hội (còn gọi là mạng xã hội ảo) là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian.

Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng xã hội đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trởthành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thếgiới.

1.2.2.2 Mạng xã hộifacebook

Facebook cho đến thời điểm hiện tại đãđược coi là một mạng xã hội lớn nhất thếgiới, họgần như là một thếgiới thu nhỏ, góp phần vào việc tạo ra tựdo cho con người và nỗ lực trong việc tạo ra một thế giới phẳng, nơi không có khoảng cách giữa thếgiới thực và internet.

Facebook marketinglà việc bạn có có sản phẩm và dịch vụ; tìm ra nhu cầu của khách hàng, khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ là gì, khách hàng thực sự cần điều gì hoặc có thể nhận được gì từ sản phẩm dịch vụ đó; đáp ứng nhu cầu của khách háng; nhằm tăng lợi nhuận hoặc tăng lợi ích thông qua mạng xã hội facebook.

(Trần Trung Đức 2018) 1.2.2.3 Bản chất của việc phát triển truyền thông marketing qua mạng xã

hộifacebook

Chiến lượcfacebook marketing

Có rất nhiều cách giúp phát triển hoạt động facebook marketing nhưng chủ yếu có thểtóm gọn trong 3 cách sau:

a. Ứng dụng

Chiến lược facebook marketing có sử dụng Application (App) là chiến dịch rất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

hiệu quả và cũng rất dài hơi. Facebook application sẽ được chia làm 2 loại chính theo nhu cầu củafacebook marketer:

App Quality

Với những app chất lượng, chi phí và thời gian bỏ ra là rất lớn, vì thế nên việc của người làm facebook marketer là nghiên cứu đặc tính sản phẩm/dịch vụ, tìm ra điểm khác biệt.Nghiên cứu sâu về hành vi và nhận thức của người dùng trên Facebook, thể hiện rõ thông điệp, điểm khác biệt, hay việc đáp ứng được nhu cầu người dùng ra bên ngoài, mọi thứ đều cần phải đúng quy trình và chuẩn xác.

Đặc điểm của những app này là mang lại giá trị cho người dùng (tiền thưởng, quà tặng,…), chi phí đầu tư lớn, đầu tư xây dựng nội dung, giao diện đồ họa đẹp mắt, có khả năng tương tác, có yếu tố lan truyền cao, hiệu ứng tích cực vàứng dụng hoạt động ngay trên nền Facebook,…

App Low

Với những app kém chất lượng, chi phí và thời gian bỏ ra là ít, không đáng kể.

Những app dạng này thường có xu hường “lừa” người chơi, tạo cho họ một cảm xúc tò mò, ví dụ như những app: “Lúc nào bạn chết, Ai hay vào tường nhà bạn,…”

Tuy không mang lại giá trị cho người dùng nhưng những app dạng này cũng đánh được vào tâm lý của người dùng, cộng với việc sử dụng một số thủ thuật, app low có yếu tố lan truyền khá cao và ứng dụng thường không hoạt động trên nền Facebook mà hoạt động ở một trang nào đó, nền trắng tinh và có 1 hình có nhiệm vụ CTA (Call to action) ở chính giữa màn hình.

b. Quảng cáo

Với những ưu điểm vượt trội của mình về người dùng, mức độ tương tác, là một thị trường béo bở với tất cả các bên. Không có lý do gì facebook bỏ qua dịch vụ cho phép người dùng mua quảng cáo sản phẩm/dịch vụ của họ.

Cách thức hoạt động

Các doanh nghiệp trả tiền cho facebook để hiển thị quảng cáo cho những người có thể quan tâm đến thông tin của họ hoặc những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm/dịch vụ mà DN đang kinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Ưu điểm

+Luôn hướng đến đúng đối tượng là khách hàng tiềm năng.

+ Chỉ trả tiền khi có người mong muốn sử dụng dịch vụ của bạn.

+ Tính linh hoạt cao.

+ Không phụ thuộc ngân sách.

+ Phân phối quảng cáo hợp lý.

Các công cụ củafacebook marketing + Facebook Promote Post

Là hình thức quảng bá các thông tin được cập nhật từ fanpage tới một số lượng người dùng nhất định đã “Like” (thích) page trước đó. Bởi trên thực tế, nếu người dùng đã like page nhưng không tham gia tương tác với page, timeline facebook (màn hình hiển thị nội dung cập nhật từ bạn bè) của họ sẽ không hiện các cập nhật của page.

Khi người quản trị page đồng ý chi trả một số tiền nhất định để quảng bá nội dung vừa cập nhật từ page, facebook sẽ đảm bảo việc nội dung đó sẽ được hiển thị trên timeline của những người dùng đã like page bất kể có tham gia tương tác với page hay không. Và thông thường, số lượng view tổng cộng sẽ lớn hơn số lượng view độc nhất do nội dung được quảng bá này sẽ hiển thị nhiều lần trên timeline củafan.

+Facebook Ads

Facebook ads hay còn được gọi là sponsored ads (quảng cáo được tài trợ) là các quảng cáo được hiển thị tại các vị trí đặt quảng cáo cố định trên website. Và điểm khác biệt lớn nhất giữa facebook ads và facebook promoted post chính là việc facebook ads sẽ được hiển thị đối với một nhóm người dùng cụ thể với các tiêu chuẩn đề ra trước đó. Trong khi đó, facebook promoted post chỉ hiện thị tới người dùng đã bấm like page.

c. Nội dung

Phần cuối cùng, cũng là phần quan trọng trong mỗi chiến lược marketing

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

online nói chung hay facebook marketing nói riêng, đó làcontent. Nội dung là yếu tố dễ dàng nhất để đạt được đến độ lan truyền nội dung, lan truyền cảm xúc (viral marketing).

Một số loại nội dung phổ biến:

- Cập nhật sản phẩm/dịch vụ từ các cửahàng.

- Nội dung ưu đãi.

- Bài viết dạng câu hỏi để người đọc có hành động comment trảlời.

- Tổ chức cuộc thi,tổ chức sự kiện.

- Nội dung mang tính xã hội.

- Thông tin về các thươnghiệu.

- Nội dung giao dịch vụ thể.

(Trần Trung Đức – 2018)

Quy trình làm marketing trên facebook

Đây là một quy trình chuẩn mực trong việc làm marketing trên facebook. Nó là một vòng tròn khép kín, không cóđiểm đầu và cũng không có điểm cuối.

Bảng 1.1 Quy trình làm marketing trên facebook

Quy trình Nội dung thực hiện

Research

Phân chia đối tượng mục tiêu.

Khảo sát nhu cầu của người dùng.

Do thám đối thủ cạnh tranh.

Strategy

Từ nghiên cứu ban đầu, đưa ra những chiến lược và chiến thuật phù hợp, thích hợp với mục tiêu ban đầu, thích hợp với định mức đầu tư, cũng như độ rộng của thị trường…

Development

Chọn kênh (Fanpage, Group,…) có chứa nhiều đối tượng mục tiêu nhất. Đưa ra những nội dung hiệu quả, đúng thời điểm, đúng nhu cầu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Engagement

Bước triển khai, thực hiện các kế hoạch đãđặt ra trước đó. Nội dung, sự kiện, quảng cáo,…

Mesurement

Không thể thiếu bước kiểm tra, đánh giá, và đo lường hiệu quả mang lại từ chiến dịch, cũng như đối chiếu với chi phí đầu tư. Từ đó rút ra những vấn đề cần giải quyết, tối ưu, để bước Research tiếp theo được tốt hơn.

(Nguồn Trung Đức, 2018)

Chiến lược vòng tròn tp trung

Bảng 1.2 Chiến lượcvòng tròn tập trung

Nhóm Chức năng Nội dung thực hiện

Fanpage Brand

Fanpage thương hiệu giúp tăng độnhận diện thương hiệu cho công ty, vàở đây sẽchỉcập nhật các vấn đề liên quan đến công ty, cũng như thương hiệu của công ty. Tạoấn tượng tốt với khách hàng, không cần nhiều like, nhưng nhất định không phải là like “ảo”.

Community

Fanpage chia sẻvềcác voucher giảm giá

Hosting/Domain, mỗi ngày sẽcó những voucher dành cho người dùng năng nổ, tích cực đóng góp. Hay các thông tin liên quan đến việc đưa ra các giải pháp mạng, nóng hổi và có ích với người xem, mục đích là tăng cộng đồng, tạo xu hướng và ké tí thương hiệu.

Profile Brand

Profile mang tên thương hiệu, tương tác và đồng bộ với fanpage. Bên cạnh đó có thểtiếp cận thêm nhiều khách hàng mục tiêu. Ngoài ra thì hiện tại việc reach các nội dung trên fanpage có sựchênh lệch với các nội dung trên profile cánhân, thường thì profile cao hơn rất nhiều.

Care Profile Care là một tài khoản chăm sóc khách hàng,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

trực tiếp chăm sóc khách hàng của mình thông qua những tương tác với họ, giúp họmọi vấn đềliên quan đến giải pháp mạng.

App Shop Tạo một ứng dụng trên fanpage có chức năngbán hàng cũng là một cách hay để tăng lợi nhuận.

Games

Hoặc tạo mộtứng dụng vui đểcho cộng đồng của mình chơi, lan truyền, tạo hiệuứng cảm xúc, thúc đẩy tò mò, quan tâm.

Event Online

Sựkiện trực tuyến là một trong những điều nên làm, chi phí đầu tưthấp, không tốn công tổchức, hiệu quả tương đốiổn.

Offline

Bên cạnh đó không thểthiếu những sựkiện truyền thống, chia sẻvềmột giải pháp công nghệmới dành hàng trăm người, hay đơn giản tổchức một buổi café chia sẻcho chính cộng đồng của mình. Có thểtổchức sựkiện dưới dạng talk show, workshop, seminar,…

Group Community

Nhóm cộng đồng, mọi người có thểtham gia vào chia sẻ, hỏi đáp các vấn đề liên quan đến công nghệvà giải pháp số. Không có các hoạt động rao bán, đơn giản là tăng thương hiệu, tạo xu hướng và quan trọng hơn cả là sởhữu cộng đồng.

Care

Nhóm kín, dành cho những khách hàng đã sửdụng sản phẩm của công ty, việc thêm khách hàng vào nhóm này sẽgóp phần xây dựng chất lượng của dịch vụ.

Giúp khách hàng xửlý sựcốnhanh nhất, và công ty có thểquản lý cũng như chăm sóc, tạo dựng mối quan hệ với khách hàng một cách hiệu quảnhất.

(Nguồn Trung Đức 2018 – Facebook Marketing từ A đến Z)

Quy trình phát trin fanpage

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Đểhoạt động fanpage của công ty đạt được hiệu quả như mong muốn thì phải xây dựng một kếhoạch tỉ mỉtừnội dung, nhân sự, tới cách thức truyền tải nội dung, thời điểm. Từ đó fanpage sẽtựvận hành trơn tru và tỷlệchuyển đổi tốt hơn.

Nghiên cu sn phm

Đầu tiên, hãy biết sản phẩm/dịch vụ của mình có những đặc điểm gì, đáp ứng được nhu cầu gì,… Từ chính những nghiên cứu này, bạn có thể tìm được người dùng trên fanpape của mình là ai!

Nghiên cứu người dùng

Từ những nghiên cứu về người dùng, dựa trên chính những đặc điểm về sản phẩm mà bạn đã phân tích trước đó, bạn có thểhình dungđược những nơi nào chứa nhiều đối tượng mục tiêu của bạn nhất và đối tượng nào có quan tâm đến sản phẩm của bạn.

Xây dng mc tiêu

- Mục tiêu/ngày đạt được phải là bao nhiêu?

- Tỷlệchuyển đổi doanh thu phải như thếnào thìổn?

Dựa vào mục tiêu đặt ra và các phân tích về người dùng, chúng ta nên tập trung vào những từkhóa (nhu cầu) gì? Nếu là tăng tương tác tựnhiên thì cần tối ưu nội dung page như thế nào? Và nếu tăng tương tác theo hình thức trả phí thì định mức đầu tư ra sao?

Lp kếhoch phát trin fanpage

Bước này chúng ta phác thảo lộ trình fanpage sau 3 tháng, 6 tháng hay 1 năm? Quá trình này phụ thuộc vào mục tiêu ban đầu của bạn. Đơn giản chúng ta nên xác định tỷ lệ nội dung hàng tháng và lịch chi tiết mỗi ngày. Nếu phức tạp hơn thì làm kế hoạch chi tiết, tỉ mỉ từng mốc thời gian xen kẽ chiến dịch bán hàng theo quý, năm.

Xác định tkhóa fanpage

Sửdụng công cụGoogle Adword–Keyword Planner (công cụlập kếhoạch từ khóa của Google Adword) mục “Gợi ý ý tưởng từ khóa”. Trừ những nội dung trùng lặp đi thì sẽ còn khoảng 3000 ý tưởng để làm nội dung cho member fanpage. Đó cũng chính là 3000 nhu cầu của người dùng mà fanpage có thể đáp ứng.

Liệt kê các “nơi” tập trung đối tượng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Tìm kiếm 50 từnhiều người tìm nhất trên tất cảcác mảng từ khóa đã xácđịnh, từ đó tìm được các website với nội dung tốt theo chủ đề của bạn. Như vậy, bạn sẽ tìm được nơi có nhiều đối tượng mục tiêu, hãy liệt kê và cho vào list theo dõi hàng ngày.

Và như vậy, bạn đã tựtạo cho mình một kho nội dung vô tận, hấp dẫn người dùng.

Tuyn dụng/đào tạo nhân s

Để đưa nội dung lên fanpage thì chắc chắn chúng ta cần có những Admin. Vì thời gian tồn tại trên Newfeeds của một bài viết thường khá ngắn (2h) nên nếu không tận dụng được thì quá lãng phí nguồn nhân lực, hơn nữa fanpage nào cũng có các member online vào những khoảng thời gian khác nhau trong ngày.

Hãy xây dựng một bản tiêu chuẩn công việc (KPI) hàng ngày và báo cáo công việc với các vị trí cũng như những đề xuất mà admin thu được từ các member. Để họtiếp cận trực tiếp với người dùng. Có thểcho họ làm người kiểm duyệt trước để kiểm tra việc hỗtrợ member, sau đó mới nâng lên làm admin. Cần thời gian đểgiúp họ đánh giá các nội dung đăng tải và chỉnh sửa sao cho phù hợp.

Chy các chiến dch qung cáo

Một fanpage có thể chạy quảng cáo luôn nhưng ít nhất nên trên 1000 fan đểtạo ấn tượng tin tưởng cho member, thếnên fanpage nào cũng nên tạo quảng cáo đầu tiên là page likes. Chiến dịch quảng cáo sẽ giúp bạn thu hút fan và thông qua báo cáo quảng cáo, bạn có thể biết được chiến dịch của mình không hiệu quả do đâu, đối tượng, nội dung, thời điểm hay thậm chí giá thầu.

Chăm sóc member

Sau 6 tháng hoạt động, nên quét UID member của Fanpage bằng phần mềm Simple UID, sau đó kiểm tra ai comment nhiều nhất, hay hỏi trên timeline, inbox, đểlấy danh sách những người này. Sau đó dùng một nick Facebook cá nhân kết bạn và mời họ vào group riêng để họ được cộng đồng hỗ trợ dễ hơn, tăng độ kết nối giữa các member và member với doanh nghiệp.

Đo lường fanpage

Sau một thời gian hoạt động từ2–3 tháng chúng ta cần phải đánh giá fanpage thông qua:

- Insights fanpage: Kiểm tra đã đúng đối tượng, tuổi, khu vực địa lý so với nghiên cứu bạn đầu hay chưa? Tương tác trong các bài viết thế nào, lượt thích thêm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

có đều đặn không, tiếp cận hàng tuần có tăng dần không?

- Chất lượng bài đăng của admin thế nào, có được member yêu thích không?

- Hiệu quảcủa ads, tỷlệchuyển đổi sang người mua hàng như thếnào?

Cách thức đăng bài truyền thông hiu qutrên Fanpage

Thời gian đăng bài

Những nghiên cứu mới đây của các chuyên gia Facebook cho thấy có hơn một nửa số người dùng Facebook chỉ lướt xem trên mạng xã hội này khi họthực sự đang thoải mái và giải lao chứ không phải ở nơi làm việc hay là đang ở trường học.

Nhưng đó lại là “giờ cao điểm” khi mà newsfeed tràn ngập thông tin. Ngược lại, cũng có không ít người dùng điện thoại để truy cập mạng xã hội khi họ đang trên đường đi làm, đi học hay trên đường về,… Và đó chính là thời điểm lý tưởng đểbạn đăng bài phục vụcho công việc kinh doanh của mình.

Xét theo đó thì lúc sáng sớm, giữa thời gian làm việc và bữa tối, hay khoảng thời gian trước khi đi ngủ là lúc mà bạn nên dành nguồn lực của mình trong việcđăng bài truyền thôngđểtiếp cận và khai phá thị trường tiềm năng.

Tương tác trên bài đăng

Đảm bảo tương tác trên fanpage, một khi bài đăng của bạn thu hút được sự chú ý của người dùng, họ sẽ like và bình luận với rất nhiều nội dung khác nhau.

Điều bạn cần làm là trả lời tất cả các câu hỏi của khách hàng hay tương tác lại những cảm nhận của họ. Lưu ý là trả lời công khai hết mức có thể thay vì phản hồi riêng trong hòm tin nhắn để tạo uy tín và sự tin cậy.

Nội dung bài đăng

- Bài viết ngắn được quan tâm nhiều hơn

Theo nghiên cứu của Vtrack social, các bài viết ngắn sẽ dễ quan sát và theo dõihơn. Viết bài dưới 250 từ có thể giúp bạn có được sự quan tâm cao hơn 60% so với các dạng bài khác. Nếu bạn giảm xuống ít nhất 80 ký tự, con số này có thể lên đến 66% và trong khoảng từ 40 ký tự trở xuống sẽ nhận sự tương tác nhiều hơn đến 86%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Hình 1.1: Phản hồi về độdài bài viết

(Nguồn: Vtrack social) - Đặt câu hỏi để tăng lượng bình luận

Đặt câu hỏi là cách tốt nhất để tương tác và có được thông tin từ phía người dùng bởi con người thường thường có quán tính thấy câu hỏi là tò mò và suy nghĩ trả lời. Theo nghiên cứu của Kissmetrics, những bài đăng dạng câu hỏi sẽ nhận được số phần hồi nhiều gấp đôi so với những bài đăng truyền thống. Hãng nghiên cứu HubSpot cũng chia sẻ một phát hiện tương tự, tức là lượt bình luận vào trạng thái sẽ tăng cao nhưng lượt người bấm like và share thì sẽ giảm đi so với nội dung khác.

Nghiên cứu của HubSpot đã chỉ ra các kết quả tương tự. Những từ khóa thu hút sự chú ý nhiều nhất là “Có nên”, “Có thể” “Cái nào” và “Ai”. Những câu hỏi đóng sẽ hạn chế việc lựa chọn câu trả lời, nhưng lại thu hút số comments cao hơn.

Câu hỏi mở như “tại sao” và “như thế nào” sẽ làm cho người ta phải suy nghĩ nhiều hơn để đưa ra câu trả lời chính xác.

Hình 1.2: Tlệ tương tác giữa bài đăng có câu hỏi và không có câu hi (Nguồn: Hubspot)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

1.2.2.4 Vai trò của hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook

Là một trong những phương pháp truyền thông mới, facebook là kênh quy tụ những phương pháp quảng bá, kinh doanh truyến thống khác không thể có được.

Vai trò của facebook đối với các hoạt động, nhu cầu của các cá nhân, doanh nghiệp, tổchức:

- Đối với cá nhân: Nó có vai trò thúc đẩy các cá nhân mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm được những sản phẩm, dịch vụ mà mình yêu thích một cách dễ dàng, nhanh chóng. Giúp mỗi cá nhân có cái nhìn sâu sắc hơn về mọi vấn đề, sản phẩm, doanh nghiệp.

- Đối với doanh nghiệp, tổ chức: facebook là nơi kết nối tất cảmọi người tham gia với nhau. Nó là cầu nối giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp có thể trao đổi, tương tác hai chiều với nhau, tạo nên mối quan hệthân thiết, gắn bó, tin tưởng. Nó cònđược nhìn nhận là công cụ đểgiúp các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mới, phục vụ khác hàng hiện tại và cũng là công cụ tạo ra lợi nhuận. Nó giúp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có bước đi ngắn nhất để quảng bá tên tuổi, thương hiệu, cung cấp các dịch vụ nhanh hơn, hiệu quả hơn, cao cấp hơn.

1.3 Cơ sở thực tiễn về thị trường vật liệu xây dựng 1.3.1Cơ sở thực tiễn

1.3.1.1 Những đặc trưng cơ bản ca thị trường vt liu xây dng

Đặc trưng của ngành VLXD là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, các tài sản của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của ngành khá cao. Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong ngành sẽ tăng cao.

Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt thì ngành VLXD cũng có cơ hội để tăng trưởng. Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng, trường học, bệnh viện,... Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

các công ty vật liệu xây dựng sụt giảm nhanh chóng. Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây dựng đối với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế là do cách thức tăng lợi nhuận của các công ty trong ngành dựa chủ yếu vào tăng trưởng doanh số và các công ty thường sử dụng đòn bẩy hoạt động để tăng lợi nhuận.

1.3.1.2 Khái quát vềthị trường vật liệu xây dựngởViệt Nam

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập và có những bước phát triển mạnh mẽ, trong đó lĩnh vực xây dựng là một ví dụ điển hình.

Cụ thể, các chủng loại VLXD như: sắt, thép, xi măng,... đã có những chuyển biến khởi sắc. Từ chỗ phải nhập khẩu với giá cao, hiện nay chúng ta đã vươn lên là nước xuất khẩu hàng đầu khu vực, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP và giữ vai trò quan trong trong nền kinh tế đất nước.

Bên cạnh đó, cùng với xu thế nở rộ của thị trường bất động sản, nghỉ dưỡng cao cấp kéo theo nhu cầu về VLXD, tạo điều kiện cho thị trường vật liệu xây dựng phát triển hơn nữa. Trong tháng 12/2019, sản xuất và bán hàng thép thô đạt gần 1.304.000 tấn, tăng 3,2% so với tháng 11/2019 và tăng 1,1% so với cùng kỳ tháng 12/2018; tiêu thụ thép thô đạt trên 1.426.000 tấn, tăng 9,4% so với tháng trước và tăng 13,4% so với cùng kỳ 2018. Sản xuất thép thành phẩm đạt 2.257.000 tấn, tăng 6,25% so với mức tháng trước và tăng 11,9% so với cùng kỳ 2018. Bán hàng thép thành phẩm đạt trên gần 2.007.000 tấn, giảm 1,65% so với tháng trước, nhưng tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2018. Theo nhận định từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2020, dự báo tăng trưởng sản xuất thép Việt Nam sẽ tiếp tục có tăng trưởng nhẹ, khoảng 6-8% (Đức Dũng/BNEWS/TTXVN, 2020). Trong quý IV và năm 2019, sắt thép thô tăng 33,4%, là một dấu hiệu tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, sự bùng phát của dịch bệnh trong năm 2020 có khả năng tác động đến giá đầu vào và đầu ra của một số VLXD, gây ra khó khăn và đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp.

Mặt khác, trước xu thế tất yếu của TMĐT, nhu cầu về thông tin phục vụ cho việc phát triển ngành VLXD một cách bền vững là hết sức cấp thiết. Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, ngành VLXD cần những kênh thông tin nhanh chóng và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

đầy đủ và hữu ích nhằm làm giảm sự bất đối xứng về thông tin đối với các nhà đầu tư, các nhà sản xuất, thị trường và người tiêu dùng,… Các doanh nghiệp ngành VLXD cần có thông tin kịp thời để ra quyết định, ứng phó với những diễn biến thị trường, để có thể nâng sức cạnh tranh trong khu vực và hội nhập kinh tế thế giới.

1.3.1.3 Vài nét cơ bản vềthị trường vật liệu xây dựngởQuảng Bình

Trong thời gian trở lại đây, đời sống của người dân Quảng Bình dần được cải thiện, nhu cầu xây dựng nhà cửa ngày càng cao, đặc biệt là các dự án công trình,đô thị lớn nhỏ đang được đầu tư xây dựng, mở ra cơ hội cho thị trường VLXD phát triển hơn nữa. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay có rất nhiều tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực VLXD, số doanh nghiệp kinh doanh trong ngành VLXD tăng lên về cả quy mô và số lượng, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn tạo ra môi trường cạnh tranh gây gắt. Hiện nay, các công ty kinh doanh VLXD uy tín tại Quảng Bìnhđược kể đến như là: công ty TNHH Lý Minh Phong, công ty TNHH TMDV Hằng Dương,công ty TNHH Vinh Giang,… phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh làm cho thị trường cạnh trở nên khốc liệt, đây là vấn đề quan trọng nhất mỗi doanh nghiệp cần quan tâm. Điều đó đòi hỏi công ty TNHH Lý Minh Phong phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả để khẳng định thương hiệu và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chính vì vậy, công ty phải xây dựng chính sách hoạt động truyền thông marketing trên mạng xã hội facebook hiệu quả, theo dõi hành vi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhằm duy trì và phát triển thị phần của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay.

1.3.2 Marketing trong lĩnh vực xây dựng 1.3.2.1 Khái quát vmarketing trong xây dng

Hoạt động marketing trong xây dựng hay trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay vẫn là những vấn đềmới mẻ và khó khăn. Do hoạt động xây dựng có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù riêng so với công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cho nên việc áp dụng marketing vào lĩnh vực sản xuất xây lắp trên cơ sởkhông thểtách rời những đặc điểm vềsản phẩm và quá trình sản xuất ra sản phẩm xây dựng là việc hoàn toàn đúng đắn. Chính điều đó đã tạo nên những điểm khác biệt so với marketing hàng hóa tiêu dùng của marketing trong xây dựng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

1.3.2.2 Một sốdoanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng triển khai thành công marketing trên mạng xã hội

- Công ty TNHH Đức Thắng là doanh nghiệp kinh doanh VLXD ở Hưng Yên đã triển khai thành công marketing trên hai nền tảng mạng xã hội lớn đó là Facebook với hơn 10.000 lượt like và Youtube với gần 8.000 lượt subscribe. Đối với mạng xã hội Youtube, doanh nghiệp Đức Thắng là đơn vị đầu tiên triển khai hoạt động marketing Youtube thànhcông và đangcó những phát triển hiệu quả.

- Công ty Thái Công Interior Design là một doanh nghiệp chuyên thực hiện những dựán thiết kế- trang trí nội thất và cung cấp nội thất cho các biệt thự, căn hộ cá nhân và các dự án nhà hàng, khách sạn, bất động sản cao cấp. Là doanh nghiệp xây dựng hàng đầu trong lĩnh vực marketing trên mạng xã hội với hơn 75.000 lượt like Facebook và gần 400.000 lượt subscribe trên Youtube. Nền tảng mạng xã hội Youtube tuy mới tham gia gần 2 năm trở lại đây nhưng Thái Công Interior Design đãđạt được những thành tựu không nhỏ và đang dần phát triển hơn.

1.4 Mô hình nghiên cứu liên quan và mô hình nghiên cứu đề xuất 1.4.1 Mô hình nghiên cu liên quan

Bảng 1.3 Các nghiên cứu liên quan

STT

Nghiên cứu liên quan

Năm Lĩnh vực

nghiên cứu Các nhân tố nghiên cứu

1

TS.

Nguyễn Bình Minh

2018

Những nhân tố tác động

đến ý định chấp nhận sản phẩm

mobile banking của

khách hàng

Gồm 5 nhân tố Nhận thức hữu ích

Tính dễsửdụng Chuẩn chủquan Nhận thức rủi ro Kiểm soát hành vi

Ý định chấp nhận sản phẩm mobile

banking

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

các nhân

2

Đoàn Thị Kim Loan,

Lưu Thị Trinh

2016

Các yếu tố tác động đến

ý định sử dụng mạng

xã hội của sinh viên:

trường hợp khảo sát tại cáctrường

đại họcở thành phố Biên Hòa, Đồng Nai

Gồm 5 nhân tố

3

ThS.

Vũ Văn Điệp,

ThS.

Nguyễn Quang Hưng, ThS.

Hà Hải Đăng

2019

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sửdụng thanh toán di động của

người tiêu dùng

Gồm 8 nhân tố 3.2.1.1

1.4.2 Mô hình nghiên cứu đềxuất

Dực vào những mô hình nghiên cứu liên quan ở trên và thông qua quá trình khảo sát khách hàng, em xin đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý

Niềm tin Thái độ Chuẩn chủquan Nhận thức kiểm soát

hành vi Nhận thức hữu ích

Nhận thức dễsử dụng Nhận thức rủi ro

Ý dịnh sử dụng thanh toán di động

Tính tiện lợi và di động

Ý định sửdụng Sựhữu

ích cảm nhận Sựdễ sửdụng

cảm nhận

Thái độsử

dụng

Chuẩn chủ quan

Nhận thức kiểm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

định mua hàng trên fanpage dựa trên sựphù hợp với đối tượng nghiên cứu là khách hàng của công ty Lý Minh Phong.

Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Như vậy thông qua mô hình nghiên cứu đềxuất, em lần lượt đưa ra các yếu tố tác động đến biến quan sát trong mô hình như sau:

Nhóm yếu tố về “Nhận thức hữu ích” bao gồm: Sự tiện lợi khi mua hàng qua fanpage của công ty Lý Minh Phong.

Nhóm yếu tốvề “Nhận thức rủi ro” bao gồm: Sựthuận tiện, dễdàng khi thực hiện mua hàng và thanh toán thông qua fanpage của công ty.

Nhóm yếu tố về “Nhận thức rủi ro” bao gồm: Sự e ngại, lo lắng của khách hàng đối với các dịch vụbán và vận chuyển hàng trên fanpage của công ty.

Nhóm yếu tố về “Cảm nhận sự thích thú khi mua sản phẩm trực tuyến” bao gồm: Sựthích thú, quan tâm của khách hàng đối với fanpage của công ty.

Nhóm yếu tố về “Thang đo chuẩn mực xã hội” bao gồm: Sự tác động của người thân, bạn bè của khách hàng đối với hành vi mua hàng trên fanpage của công ty.

Nhóm yếu tốvề “Nhận thức kiểm soát hành vi” bao gồm: Kiến thức, thời gian của khách hàng khi mua hàng trực tuyến.

Nhóm yếu tố về “Ý định mua hàng trực tuyến” bao gồm: Sự trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm của công ty.

Nhận thức hữu ích Nhận thức tính dễsử

dụng Nhận thức rủi ro Cảm nhận sựthích thú khi mua sản phẩm trực

tuyến

<

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan