• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA

2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội

Phòng bán hàng: trách nhiệm chính của phòng bán hàng là bán sản phẩm dịch vụ của công ty thông qua các cuộc giao dịch, tiếp xúc trực tiếp, giao dịch qua điện thoại hay những dịch vụ khách hàng như thư từ, tư vấn, gặp gỡ cá nhân,…

Phòng kế toán: quản lý, kiểm tra, quản lý tài chính, tài sản theo pháp lệnh của nhà nước, điều lệvà quy chếtài chính của công ty, đáp ứng nhu cầu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kếhoạch, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.

Kho xưởng: theo dõi tình hình hàng hóa trong công ty, có trách nhiệm hạch toán nhập, xuất, tồn hàng hóa, chịu trách nhiệm vềmặt quản lý vật tư, thiết bị, kiểm tra, giám sát chất lượng hàng hóa, thừa, thiếu, hụt, kém chất lượng.

Vận chuyển: có chức năng đóng gói hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đến cho khách hàng, đại lý.

2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội

năng mua bán trên thị trường) chiếm đa số. Do đó, khách hàng mục tiêu được xác định là nam giới tại Quảng Bình và các vùng lân cận trong độtuổi từ26–55 tuổi.

- Nghiên cứu người dùng

Từ tập khách hàng mục tiêu, ta cũng có thể có những phân tích sơ bộ về thói quen và sở thích của họ. Đây đều là những người biết cách tiêu dùng, thích giá rẻ, quan tâm đến vấn đề chất lượng. Họ thường online vào những khoảng thời gian rảnh trong ngày như lúc nghỉ trưa (12h – 13h) và buổi tối (20h – 22h) khi đã hoàn thành công việc và giành thời gian cho mạng xã hội.

- Mc tiêu truyn thông marketing qua facebook

Cung cấp thông tin toàn diện và chính xác về các sản phẩm và doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó, xây dựng định vị thương hiệu sản phẩm mục tiêu là VLXD Lý Minh Phong nói riêng, các sản phẩm khác của công ty và thương hiệu Lý Minh Phong nói chung tới khách hàng trực tuyến của công ty.

Qua mục tiêu truyền thông có thể thấy, kênh truyền thông duy nhất của công ty TNHH Lý Minh Phong trên mạng xã hội facebook chính là trang VLXD LÝ MINH PHONG. Đây là trang chính thức của công ty, tập trung truyền thông chính cho sản phẩm. Bên cạnh đó, thông tin về các sản phẩm khác và các thông tin về doanh nghiệp cũng được cập nhật tại đây.

- La chn kênh truyn thông

Hiện tại, đối với hoạt động truyền thông trên mạng xã hội, công ty chỉ tập trung chủyếu vào phát triển trang VLXD LÝ MINH PHONG.

2.2.2 Tng quan vtrang VLXD LÝ MINH PHONG

Đi vào hoạt động vào tháng 05 năm 2020, công ty cũng đã có các hoạt động, có các chương trình, kế hoạch thực hiện trên trang VLXD LÝ MINH PHONG (https://www.facebook.com/VLXDTranVanLy/) và cũng đã thu hút được số lượng nhất định lượt theo dõi.

- Giao din trang VLXD LÝ MINH PHONG

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hình 2.2: Giao din chính thc ca trang VLXD LÝ MINH PHONG

(Nguồn: Thống kê từ trang)

- Vni dung trang VLXD LÝ MINH PHONG

Ban đầu trang được định hướng đơn thuần là kênh thông tin về các sản phẩm và hoạt động của công ty. Nhưng sau một thời gian hoạt động, nhận thấy sự quan tâm của các khách hàngfacebook không phát triển, phòng kinh doanh đã quyết định đa dạng hóa nội dung đăng tải trên trang.

Hình 2.3:Bài đăng chạy facebook ads cúa trang

(Nguồn: Thống kê từ trang)

- Các hoạt động truyn thông xúc tiến trên trang VLXD LÝ MINH PHONG Thời gian đầu hoạt động, trang không đầu tư nhiều chi phí và nhân lực, đây chỉ

Trường Đại học Kinh tế Huế

kênh thông tin đơn giản, phải đến năm 2020 khi mà các sự kiện và hoạt động quảng cáo diễn ra mạnh mẽ hơn thì trang mới thực sự phát huy được hiệu quảcủa mình.

Từ đó đã mang lại hiệu quả nhất định cho hoạt động tuyền thông marketing trên mạng xã hội facebook. Tuy nhiên các sựkiện, hoạt động facebook ads còn hạn chế và ít được đầu tư thực hiện.

Hình 2.4: Báo cáo chiến dch chy facebook ads ca trang

(Nguồn: Thống kê từ trang)

- Đo lường hoạt động trang VLXD LÝ MINH PHONG

Giai đoạn lượng like trang cao nhất là vào 12/2020, Sau gần một năm hoạt động, lượng like trang có tăng nhưng tăng khá chậm và không liên tục.

Hình 2.5: Lượt thích trang VLXD LÝ MINH PHONG từ 05/2020 đến 12/2020 (Nguồn: Thống kê của trang)

- Lượng tương tác trong các bài viết

Có thểdễ dàng nhận thấy sự tương tác của các bài viết trên trang đang ở mức

Trường Đại học Kinh tế Huế

rất thấp và không đồng đều.

Hình 2.6: Thng kê về lượng tương tác trong các bài viết từ 05/2020 đến 12/2020 (Nguồn: Thống kê của trang)

- Lượng tiếp cn

Tương tự như cácsốliệu thống kê khác, lượng người tiếp cận của trang từkhi thành lập khá ít và không đồng đều.

Hình 2.7: Thng kê vsố người mà bài viết tiếp cận được trên trang t05/2020 đến 12/2020

(Nguồn: Thống kê của trang)

- Bài viết

Bài đăng trên trang phần lớn là dạng hình ảnh, bên cạnh đó là dưới dạng status, video,… Vì vậy đa số các bài đăng đều khá ngắn (30–100 ký tự)

Những bài đăng có lượng tiếp cận ở mức vừa phải (trên dưới 500 lượt tiếp cận/1 bài đăng). Lượt tương tác mỗi bài đăng (like, share, comment) rất thấp (trên

Trường Đại học Kinh tế Huế

dưới 10 lượt tương tác/1 bài đăng).

- Thigian đăng bài

Dựa vào thống kê về thời gian các khách hàng facebook online, có thể thấy khách hàng facebook của page online nhiều nhất vào 5h và 21h mỗi ngày. Dựa vào thống kê từ trang, mà các bài đăng thường được đăng vào khung giờ chính 9h và 16h mỗi ngày đểcó thểtiếp cận được nhiều nhất lượng khách hàngfacebook sẵn có của page. Khoảng thời gian từ 9h sáng đến 15h chiều bị trũng xuống cho thấy đây ;à thời gian khách hàng đi làm, ít có thời gian lên mạng xã hội, vì vậy nên tránh đăng vào khùng giờtrong khoảng thời gian đó.

Hình 2.8: Thng kê vthi gian online của các khách hàng facebook (Nguồn: Thống kê của trang) Theo như kết quảphiếu điều tra ý kiến khách hàng vềhoạt động truyền thông marketing qua facebook thì hơn 60%ý kiến cho rằng cảnội dung và giao diện trang đều tốt, ấn tượng. Tuy nhiên, dù bài đăng có nội dung tốt và thời gian đăng hợp lý nhưng lượng tương tác thấp là điểm mà trang cần chú ý.

- Khách hàngfacebook

Tỷlệ khách hàng facebook nữchiếm 42%, trong đó độtuổi 18 – 24 là 8%, 25 –34 là 21% và 35 –44 là 8%. Tỷlệ khách hàng nam cũng chiếm tương đương với 58%, trong đó độ tuổi 18 – 24 là 4%, 25 – 34 là 33% và 35 – 44 là 4%. Các khách hàngfacebook đa số đều đến từQuảng Bình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hình 2.9: Thng kê về độtuổi và địa lý của các khách hàngfacebook

(Nguồn: Thống kê của trang) Có thểthấyđược mục tiêu về địa lý đãđạt được tỷlệ khách hàngfacebook nữ gần như ngang bằng so với nam giới, đi đúng theo mục tiêu đãđặt ra từ trước đó.

2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong giai đoạn 2017 – 2019

2.3.1 Tình hình tài sn, ngun vn ca công ty TNHH Lý Minh Phong giai đoạn 20172019

Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Lý Minh Phong được thểhiện như sau:

Bng 2.3. Tình hình biến động tài sn và ngun vn ca công ty TNHH Lý Minh Phong qua 3 năm 2017 –2019

(ĐVT: Triệu Đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm

2019 2018/2017 2019/2018

Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %

TÀI SẢN Tài sản ngắn

hạn 8.929 8.026 7.998 (903) (10,11) (28) (0,35) Tiền và các

khoản tương

125 1.391 697 1266 1012,8 (694) (49,89)

Trường Đại học Kinh tế Huế

đương tiền Các khoản phải

thu ngắn hạn 3.498 1.643 968 (1855) (53,03) (675) (41,08) Hàng tồn kho 4.927 4.812 6.331 (115) (2,33) 1.519 31,57 Tài sản ngắn

hạn khác 377 178 336 (199) (52,79) 158 88,76

Tài sản dài

hạn 864 1.382 1.211 518 59,95 (171) (12,37)

Tài sản cố định 864 1.364 1.211 500 57,87 (153) (11,22) Tài sản dài hạn

khác - 17 - 17 100 (17) (100)

TỔNG TÀI

SẢN 9.793 9.409 9.546 (384) (3,92) 137 1,46

NGUỒN VỐN

Nợphải trả 8.703 8.275 8.236 (428) (4,92) (6.965) (84,17) Vốn chủsở

hữu 1.089 1.133 1.310 44 4,04 7.103 624,9

TỔNG

NGUỒN VỐN 9.793 9.409 9.546 (384) (3,92) 155 1,65 (Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Lý Minh Phong) Qua bảng sốliệu, quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty biến động theo xu hướng tănggiảm liên tục qua các năm 2017 –2019:

- Xét vềtài sản:

Năm 2017, tổng tài sản của công ty là 9.793 triệu đồng sang năm 2018 tổng tài sản của công ty là 9.409 triệu đồng giảm so với năm 2017 là 384 triệu đồng tương ứng với mức giảm là 3,92%. Đến năm 2019, tổng tài sản tăng 137 triệu đồng tương ứng tăng 1,46% so với 2018.

Tài sản ngắn hạn chiếm tỷtrọng lớn trong tổng tài sản của công ty và cũng có sự giảm xuống qua các năm tính toán. Năm 2017, tài sản ngắn hạn của công ty là

Trường Đại học Kinh tế Huế

8.929 triệu đồng, sang năm 2018 là 8.026 triệu đồng (tương ứng giảm 903 triệu đồng) so với 2017. Bước sang năm 2019, tài sản ngắn hạn có giảm xuống nhưng tốc độgiảm rất nhẹ, chỉgiảm 0,35% so với năm 2018 (tức giảm 28 triệu đồng).

Tài sản dài hạn chỉ chiếm một tỷtrọng nhỏtrong tổng tài sản. Khác với tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn có xu hướng tăng giảm qua các năm. Năm 2017, tài sản dài hạn của công ty là 864 triệu đồng, sang năm 2018 là 1.382 triệu đồng (tương ứng tăng 59,95%) so với năm 2017. Qua năm 2019, giá trị tài sản dài hạn là 1.211 triệu đồng (tương ứng giảm 12,37%) so với năm 2018. Việc giảm giá trị tài sản dài hạn là do trong năm 2019 công ty đã giảm đầu tư TSCĐ làm cho giá trị TSCĐ giảm. Cụ thể TSCĐ năm 2019 giảm 153 triệu đồng (tương ứng mức giảm 11,22%) so với năm 2018.

Kết cấu của công ty vẫn thiên về tài sản ngắn hạn, thể hiện qua việc từ năm 2017–2019 tài sản ngắn hạn giảm nhẹ hơn so với tài sản dài hạn và chiếm tỷtrọng lớn trong tổng số tài sản của công ty. Công ty kinh doanh ở lĩnh vực thương mại nên giá trị của tài sản chủ yếu tồn tại ở hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Cụ thể, hàng tồn kho của công ty vào năm 2017 là 4.927 triệu đồng, sang năm 2018 có xu hướng giảm (tương ứng 2,33%) so với năm 2017 nhưng đến năm 2019 thì hàng tồn kho lại tăng (tương ứng với mức tăng 31,57%) so với 2018. Việc tăng lên của hàng tồn kho sẽdẫn đến sự tăng lên của chi phí bảo quản, chi phí nhân viên quản lý và các chi phí liên quan sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Do đó, công ty nên có biện pháp giảm thiểu hàng tồn kho, đem lại lượng tiền mặt nhất định cho công ty. Về khoản phải thu ngắn hạn, năm 2017 khoản phải thu ngắn hạn của công ty là 3.498 triệu đồng, sang năm 2018 giảm 1.855 triệu đồng (tương ứng giảm 53,03%)đến năm 2019 lại giảm 675 triệu đồng tương ứng mức giảm 41,08%.

- Về nguồn vốn, tổng nguồn vốn giảm theo các năm tương ứng với tài sản, nợ phải trảvà vốn chủsởhữu biến đổi tùy theo từng năm. Cụthể:

Tổng nguồn vốn có xu hướng giảm xuống qua ba năm từ 2017 – 2019, năm 2018 giảm 384 triệu đồng với mức tăng 3,92% so với năm 2017,năm 2019 tăngnhẹ 1,65% so với năm 2018. Sựgiảm xuống này là dấu hiệu tốt cho công ty, bởi:

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Nợ phải trảchiếm tỷtrọng rất cao trong tổng nguồn vốn, trên 80% và có xu hướng biến động qua 3 năm. Cụ thể, năm 2018 chỉ tiêu nợ phải trả là 8.275 triệu đồng (giảm tương ứng 4,92%) so với năm 2017. Đến năm 2019 giảm 6.965 triệu đồng (tương ứng giảm 8,417%) so với năm 2018. Vậy nên doanh nghiệp đang ở tình trạng nợ và chi phí để chi trả các khoản vay thấp. Nợ phải trả vẫn đang được công ty giảm xuốngqua các năm.

+ Vốn chủsởhữu chiếm tỷtrọng ít hơn trong tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng nhanh qua các năm, năm 2018 vốn chủsở hữu tăng thêm 44 triệu đồng (tương ứng 4,04%) so với 2017 và năm 2019 tiếp tục tăng 7.103 triệu đồng (tăng 624,9%

so với năm 2018). Mặc dù tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp nhưng có xu hướng tăng nhanh, đây là tín hiệu tốt khi công ty đang dần làm chủ hơn trong nguồn vốn kinh doanh.

Nhìn chung, tình hình tài chính của công ty qua các năm có biến động về cơ cấu vốn, tăng nhanh vốn chủsởhữu và giảm mạnh các khoản nợ. Điều này thểhiện, công ty đãvà đang quan tâm đầu tư mởrộng quy mô và tựlàm chủnguồn vốn kinh doanh đểkhông ngừng phát triển trong tương lai.

2.3.2 Tình hình kết quhoạt động kinh doanh ca công ty TNHH Lý Minh Phonggiai đoạn 20172019

Bng 2.4. Tình hình kết quhoạt động kinh doanh ca công ty TNHH Lý Minh Phong năm 2017- 2019

(ĐVT: Triệu Đồng) Chỉ tiêu

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

8.032 11.775 7.602 3.743 46,6 (4.173) (35,44)

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

8.032 11.775 7.602 3.743 46,6 (4.173) (35,44)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Giá vốn hàng

bán 6.971 10.297 7.048 3.336 47,71 (3.249) (31,55)

Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.060 1.477 554 417 39,34 (923) (62,5)

Doanh thu hoạt

động tài chính 0.098 0.120 0.101 0.022 22,45 (0.019) (15,83) Chi phí tài

chính 7 - - (7) (100)

Chi phí quản lý

kinh doanh 1.042 - 550 (1.042) (100) 550 100

Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính

18 44 3 26 144,4 (41) (93,18)

Thu nhập khác - -

-Chi phí khác - 1 0.618 1 100 (0.382) (38,2)

Lợi nhuận

khác - 1 0.618 1 100 (0.382) (38,2)

Tổng lợi nhuận trước thuế

18 42 3 24 133,3 (39) (92,86)

Chi phí thuế TNDN hiện hành

3 - 0.168 (3) (100) 0.168 100

Lợi nhuận sau

thuế TNDN 14 42 2.83 28 200 (39) (92,86)

(Nguồn: Phòng Kế toán của công ty TNHH Lý Minh Phong) Dựa vào bảng biến động vềtình hình kết quảhoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong đã thu thập được trong giai đoạn 2017 – 2019 cho thấy rằng:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Doanh thu thun v bán hàng và cung cp dch v, công ty không có các khoản giảm trừdoanh thu nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng chính là doanh thu thuần vềbán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu thuần vềbán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng giảm qua 3 năm. Cụthể, năm 2017 doanh thu đạt 8.032 triệu đồng, năm 2018 đạt 11.775 triệu đồng, tương ứng tăng 3.743 triệu đồng với mức tăng 46,6% so với năm 2018. Đến năm 2019, doanh thu giảm 35,44% so với năm 2018 tương ứng 4.173 triệu đồng. Doanh thu giảm được giải thích do thời gian này doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả, quy mô kinh doanhchưa được mở rộng vì vậykinh doanh chưa hiệu quả. Doanh thu thuần giảm khiến lợi nhuận gộp vềbán hàng và cung cấp dịch vụ cũng giảm theo. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 39,34% ở năm 2018 nhưng lại giảm mạnh 923 triệu (tương ứng 62,5%) ở năm 2019 là do giá cả của hàng hóa mua vào biến động giá cả tăng không hợp lý sẽlàm cho việc tiêu thụsản phẩm khó khăn, tồn kho hàng hóa, doanh thu giảm xuống. Vì vậy trong năm tới công ty cần tìm các nhà cung ứng mới để có giá cảhợp lý hơn, tiếp cận được nhiều phân khúc khách hàng hơn.

Li nhun thun t hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt động tài chính biến động qua các năm, công ty đạt được mức lợi nhuận dương từ hoạt động tài chính qua các năm 2017 – 2019. Năm 2017 lợi nhuận dương 18 triệu đồng, năm 2018 tăng ởmức 42 triệu đồng tức là tăng thêm 1 khoản là 24 triệu đồng tương đương với 133,3% so với năm 2017, đến năm 2019 lợi nhuận lại giảm mạnh 39 triệu đồng, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 2019 là 3 triệu đồng. Điều này được giải thích bởi chỉ tiêu chi phí quản lý kinh doanh của công ty cao, năm 2017 là 1.042 triệu đồng nhưng đến năm 2019 là 550 triệu đồng giảm 492 triệu đồng. Chi phí tài chính năm 2017 là 7 triệu đồng và 2 năm còn lại không có. Trong khi đó 2 chỉ tiêu còn lại là doanh thu hoạt động tài chính biến động khá đồng đều, cụ thể năm 2018 doanh thuởmức 0.120 triệu đồng tăng 0.120 triệu đồng tương ứng với tăng 22,45% so với năm 2017, sang năm 2019 lại giảm 0.019 triệu đồng tương ứng giảm 15,83% so với năm 2018, lợi nhuận gộp từ bán hàng năm 2018 là 1.477 triệu đồng giảm 417 triệu đồng (tương ứng 39,34%) so với năm 2017, sang năm 2019 giảm xuống mức 62,5%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Li nhun khác, năm 2018 tăng 1 triệu đồng (tương ứng tăng 100%) so với năm 2017, năm 2019 giảm 0.618 triệu đồng (tương ứng giảm 38,2%) so với năm 2018.

Tng li nhuận trước thuế, biến động theo nhịp độ tăng giảm của lợi nhuận thuần từhoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Tổng lợi nhuận trước thuếcủa công ty biến động qua 3 năm. Năm 2018, tổng lợi nhuận trước thuếlà 42 triệu đồng tăng 133,3% so với năm 2017. Tuy nhiên năm 2019, lợi nhuận giảm mạnh hơn so với năm 2018, cụ thể tổng lợi nhuận 2019 là 3 triệu đồng giảm xuống 39 triệu đồng tương ứng mức giảm mạnh là 92,86% so với 2018, nguyên nhân là do mức suy thoái doanh thu cao 35,44% và mức suy thoái lợi nhuận khác cao 38,2%. Đây là tín hiệu chưa tốt và công ty cần có các biện pháp để cải thiện hơn nữa đểcó thể phát triển tốt trong tương lai.

Li nhun sau thuế, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính mang giá trị dương và các khoản lợi nhuận khác khá nhỏnên tổng lợi nhuận sau thuếTNDN của công ty vẫn duy trì ở giá trị dương, năm 2019 là 3 triệu đồng giảm đi 39 triệu đồng tương ứng mức giảm là 92,86% so với 2018.

Nhìn chung, tình hình kết quảhoạt động kinh doanh qua 3 năm giai đoạn 2017 – 2019, tổng lợi nhuận công ty giảm mạnh ở năm 2019. Đây là tín hiệu không tốt trong hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty cũng có thể tăng thêm các biện pháp khác, chú trọng đến các chính sách thắt chặt và tiết kiệm chi phí, cần nghiên cứu và phát triển các biện pháp nhằm tăng doanh thu, nâng cao vị thế cũng như sức mạnh cạnh tranh để có thể đạt hiệu quảkinh doanh cao cho công ty.

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing qua