• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHÍ PHÈO

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHÍ PHÈO "

Copied!
73
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG THPT BÌNH CHÁNH TỔ NGỮ VĂN

CHÍ PHÈO

NAM CAO

(2)

PHẦN MỘT: TÁC GIẢ NAM CAO

(3)

CẤU TRÚC BÀI HỌC

I. Vài nét về tiểu sử và con người.

II.Sự nghiệp văn học

1. Quan điểm nghệ thuật 2. Các đề tài chính

3. Phong cách nghệ thuật

III. Tổng kết

(4)
(5)

I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ VÀ CON NGƯỜI 1. Tiểu sử

 Tên thật: Trần Hữu Tri

 Quê hương: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam

Sang, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam.

 Bút danh: Nam Cao

 Gia đình: xuất thân trong gia đình nông dân nghèo.

1917-1951

(6)

Trước Cách Mạng:

Học hết bậc thành chung, đi làm ở nhiều nơi: Sài Gòn, Hà Nội. Cuối cùng thất nghiệp, sống chật vật bằng nghề viết văn và làm gia sư.

• 1943: tham gia Hội Văn hóa cứu quốc ở Hà Nội

• 8.1945 tham gia khởi nghĩa ở phủ Lí Nhân.

Sau Cách Mạng:

•Vừa viết văn, vừa tích cực tham gia Cách Mạng.

•1946: tham gia đoàn quân Nam tiến.

•1947 lên Việt Bắc phục vụ kháng chiến

•1950: tham gia chiến dịch Biên giới.

•1951: hi sinh trên đường đi công tác.

Nam Cao xứng đáng là nhà văn- chiến sĩ- liệt sĩ.

- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

năm 1996

.
(7)

2. CON NGƯỜI

- Nam Cao bề ngoài có vẻ lạnh lùng, vụng về, ít nói nhưng đời sống nội tâm lại vô cùng phong phú.

- Nam Cao có tấm lòng nhân hậu, chứa chan tình yêu thương con người,

nhất là những người nghèo khổ; gắn bó sâu nặng với quê hương.

Nam Cao là con người chân

chính, nhà văn nhân đạo, một tri thức đầy tài năng.

(8)

II.Sự nghiệp văn học:

(9)

1.Quan điểm nghệ thuật a. Đối với văn chương

Nghệ thuật phải gắn bó với hiện thực đời sống của

nhân dân lao động, phải

nói lên nỗi khốn khổ, cùng quẫn của nhân dân, vì họ mà lên tiếng.

“Nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than”

“Đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón

lấy tất cả những vang động của đời”

(Giăng sáng)

(10)

Văn chương chân chính phải có nội dung nhân

đạo sâu sắc.

“Nó chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ,vừa đau đớn, vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho người gần người hơn”.

(Đời thừa)

(11)

Văn chương đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng.

“Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”

(Đời thừa)

(12)

b. Đối với nhà văn

• Nhà văn chân chính phải có tình thương, có nhân cách.

• Nhà văn phải có lương tâm, trách nhiệm xứng đáng

với nghề nghiệp của mình.

(13)

CÁC ĐỀ TÀI CHÍNH

Người trí thức nghèo Người nông dân nghèo a. Trước Cách mạng tháng 8

Đời thừa Sống mòn Giăng sáng…

Chí Phèo Lão Hạc.

Một bữa no…

*Nội dung chính

Nhà văn miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của những người trí thức nghèo trong xã hội cũ.

* Giá trị :

- Phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm hồn con người.

- Thể hiện niềm khao khát một cuộc sống có ích, thực sự có ý nghĩa.

* Nội dung chính:

Tập trung khắc họa tình cảnh và số phận của người nông dân nghèo bị đẩy vào đường cùng, bị tha hóa.

*Giá trị

- Kết án xã hội tàn bạo đã hủy hoại nhân tính của người nông dân lương thiện.

- Khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện của họ.

Tiểu kết: Sáng tác của Nam Cao thường chứa đựng một nội dung triết lí sâu sắc; Nam Cao luôn trăn trở, day dứt về vấn đề nhân phẩm và luôn đặt niềm tin vào con người.

2. Các đề tài chính:

(14)

ĐỀ TÀI NGƯỜI TRÍ THỨC NGHÈO

(15)

Đề tài người nông dân

(16)

b. Sau Cách mạng tháng 8

Văn học kháng chiến chống Pháp

- Đôi mắt (1948)

- Nhật kí Ở rừng (1948)

- Tập kí sự: Chuyện biên giới (1950)

Sáng tác của Nam Cao ở giai đoạn này thể hiện nhiệt tình yêu nước và cách nhìn, cách sống của giới văn nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc.

Bản tuyên ngôn nghệ thuật của những nhà văn đang chuyển mình theo kháng chiến.

(17)

Phong cách nghệ thuật là cá tính sáng tạo của nhà văn thể hiện trong tác phẩm qua:

1. Cách lựa chọn và xử lý đề tài.

2. Quan niệm nghệ thuật về con người.

3. Những biện pháp nghệ thuật ưa thích và quen dùng.

4. Giọng điệu riêng.

1

. Nam Cao thường viết về cái nhỏ nhặt, xoàng xĩnh, tầm thường trong đời sống

hàng ngày, từ đó đặt ra những vẫn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, những triết lý sâu sắc về con người, cuộc sống và nghệ thuật.

2. Nam Cao luôn có hứng thú khám phá

“con người trong con người”, có biệt tài miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.

3

. Nam Cao thường sử dụng thủ pháp đối thoại và độc thoại nội tâm.

4

. Giọng điệu buồn thương chua chát, lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương,…

3. Phong cách nghệ thuật

(18)

III.TỔNG KẾT

CUỘC ĐỜI SỰ NGHIỆP

CON NGƯỜI

- Một nhà văn lao động sáng tạo vì lí tưởng nhân đạo

- Một người chiến sĩ hi sinh anh dũng cho sự nghiệp đấu tranh Giải phóng dân tộc

- Là một con người luôn đấu tranh để tự hoàn thiện mình - Là người đôn hậu, giàu yêu thương

2. Sự nghiệp sáng tác:

- Đề tài người nông dân - Đề tài người trí thức

3. Phong cách nghệ thuật

- Quan tâm khám phá thế giới nội tâm của con người

- Có biệt tài miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật - Thủ pháp đối thoại,độc thoại nội tâm.

- Có giọng điệu riêng và đặc biệt: chua chát, lạnh lùng nhưng đầy thương cảm

Hiện thực Nhân đạo

1.Quan điểm nghệ thuật

- Văn chương

Tìm tòi, sáng tạo - Nhà văn Có tình thương, nhân cách

Có lương tâm, trách nhiệm

(19)

*

GHI NHỚ : SGK

Nam Cao là nhà văn hiện thực lớn, nhà nhân đạo chủ

nghĩa lớn. Ông có quan điểm nghệ thuật sâu sắc, tiến bộ và

phong cách nghệ thuật độc đáo. Nam Cao có đóng góp

quan trọng vào hiện đại hoá truyện ngắn và tiểu thuyết

Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX.

(20)

NHẬN XÉT CHUNG

Nam Cao chỉ là một nhà văn mảnh khảnh như

thư sinh, ăn nói ôn tồn, mỗi lúc mỗi đỏ mặt, mà kì thực mang trong lòng một sự phản kháng mãnh liệt.

NGUYỄN ĐÌNH THI

HÀ MINH ĐỨC

Ông là người hay bâng khuâng về vấn đề nhân phẩm, về thái độ kính trọng đối với mọi người. Ông thường dễ bất bình trước tình

trạng con người bị lăng nhục chỉ vì sự đày đoạ của cảnh nghèo đói cùng đường.

ĐỖ TIẾN THỤY Ông là một nhà văn vừa có tài năng đáng

phục, vừa có nhân cách thẳng thắn và chính

trực đáng trọng.

(21)

Ba người bạn

Bài học quét nhà

Bẩy bông lúa lép

Cái chết của con Mực

Cái mặt không chơi được

Chuyện buồn giữa đêm vui

Cười

Con mèo

Con mèo mắt ngọc

Chí Phèo

Đầu đường xó chợ

Điếu văn

Đôi mắt

Đôi móng giò

Đời thừa

Đòn chồng

Đón khách

Nhỏ nhen

Làm tổ

Lang Rận

Lão Hạc Mong mưa

Một chuyện xu-vơ-nia

Một đám cưới

Mua danh

Mua nhà

Người thợ rèn

Nhìn người ta sung sướng

Những chuyện không muốn viết

Những kẻ khốn nạn

Nụ cười

Nước mắt

Nửa đêm

Phiêu lưu

Quái dị

Quên điều độ

Rình trộm

Rửa hờn

Sao lại thế này?

Thôi về đi

Trăng sáng

Trẻ con không được ăn thịt chó

Chuyện biên giới

Truyện tình

Tư cách mõ

Từ ngày mẹ chết

Xem bói

TÁC PHẨM TIÊU BIỂU

(22)

PHẦN HAI: TÁC PHẨM

(23)

I . TÌM HIỂU CHUNG

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN III. TỔNG KẾT

IV. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG

(24)

I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Hoàn cảnh sáng tác:

Truyện được Nam Cao sáng tác năm 1941

- Hoàn cảnh lớn: Đó là giai đoạn xã hội Việt Nam nửa thực dân nửa phong kiến.

- Hoàn cảnh cảm hứng: Dựa vào những

việc thật, người thật ở làng quê Nam

Cao trước Cách mạng tháng Tám.

(25)

2 . Thể loại:

Loại tự sự, thể truyện ngắn.

3. Đề tài:

Người nông dân nghèo Việt Nam

trước Cách mạng tháng Tám. Khai

thác ở hướng mới : họ bị tàn phá

về tâm hồn, bị huỷ diệt cả nhân

tính nhưng cuối cùng thức tỉnh.

(26)

Cái lò

gạch cũ

Đôi lứa xứng đôi

Chí Phèo

4. Nhan đề

(27)

“Cái lò gạch cũ”

- Nơi Chí được người ta tìm thấy

- Hình ảnh

thoáng hiện trong đầu Thị Nở khi nghe tin Chí Phèo chết

- Sự luẩn quẩn, bế tắc, sự tù đọng của cuộc sống ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng

(28)

“Đôi lứa xứng đôi”

Hướng sự chú ý vào mối tình giữa Chí Phèo và Thị Nở - một con quỷ dữ làng Vũ Đại và một người đàn bà xấu ma chê quỷ hờn

Nhan đề giật gân, gây tò mò, phù hợp với thị hiếu của một lớp công chúng lúc bấy giờ

(29)

“Chí Phèo”

Làm nổi bật nhân vật trung tâm,

ý nghĩa tư tưởng

của tác phẩm

(30)

5.Tóm tắt tác phẩm

Truyện ngắn Chí Phèo là câu chuyện về nhân vật cùng tên Chí Phèo – một đứa trẻ

mồ côi bị bỏ rơi trong một cái lò gạch cũ. Hắn được người làng chuyền tay nhau nuôi. Lớn lên, Chí Phèo đi ở hết nhà này tới nhà nọ và làm canh điền cho Lý Kiến.

Vì ghen tuông vô lí, Lý Kiến đẩy Chí Phèo vào tù. Bảy năm sau Chí Phèo trở về làng trong một bộ dạng khác hẳn của một tay anh chị. Hắn bị Bá Kiến lợi dụng và biến thành tay sai. Hắn trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, chuyên rạch mặt ăn vạ và gây tai họa cho người trong làng. Mối tình với Thị Nở đã làm Chí Phèo hồi sinh, hắn khao khát làm hòa với mọi người và sống lương thiện. Nhưng bà cô Thị

Nở và cái xã hội đương thời đã chặn đứng con đường trở về làm người lương thiện của Chí. Tuyệt vọng, hắn tìm giết Bá Kiến và tự sát. Nghe tin Chí Phèo chết, Thị

Nở nhìn xuống bụng và thầm nghĩ đến một cái lò gạch bỏ không, xa đường cái và vắng người qua lại.

(31)

1. Hình ảnh làng Vũ Đại:

- Tác phẩm phân tích mối quan hệ xã hội: Đó là sự mâu thuẫn nội bộ cường hào địa chủ, chúng vừa đu lại đàn áp nhân dân, vừa ngấm ngầm hại nhau giữa các phe cánh ( Đội Tảo, Bá Kiến, Tư Đạm, Bát Tùng.)

- Nơi đầy rẫy bọn đâm thuê chém mướn: Năm Thọ đi, Binh Chức về. Binh Chức chết, lại nở ra một Chí Phèo. Chí Phèo chết một Chí Phèo con sẽ ra đời.

- Xã hội đầy rẫy những con người tàn tạ : Một thị Nở dòng giống mả hủi, một Tư Lãng vừa hoạn lợn vừa làm thầy cúng - vợ chết, con chửa hoang.

Một bà cô Thị Nở dở hơi. Một CP con quỉ dữ của làng Vũ Đại.

- Đại diện cho giai cấp thống trị là Bá Kiến: Nham hiểm, biết cách dùng người thoả mãn sự thống trị, gây bao tang thương cho dân làng.

- Đại diện cho giai cấp bị trị là Chí phèo: Từ một người nông dân hiền lành, chất phác- bị đẩy đi ở tù - biến chất - lưu manh - bị cướp quyền làm người, tước đoạt cả nhân hình và nhân tính - trở thành con quỉ dữ.

→ Hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước cách mạng. Xung đột giai cấp âm thầm mà quyết liệt.

(32)

2. Hình tượng nhân vật Chí Phèo

* Cuộc đời Chí Phèo có thể chia làm 4 giai đoạn:

a) Từ khi ra đời cho đến khi vào tù

b) Sau khi ra tù (Quá trình tha hóa)

c) Khi gặp Thị Nở (Quá trình thức tỉnh)

d) Khi bị TN từ chối đến khi đâm chết

BK rồi tự sát.(Bi kịch bị cự tuyệt quyền

làm người)

(33)

Sinh ra bị bỏ

rơi

Chặng 1

Chặng 2

Chặng 3

Chặng 4 Lớn lên làm

tá điền nhà Bá Kiến

Gặp và yêu Thị Nở khao khát hoàn lương

Bị Bá Kiến đẩy vào nhà tù, ra trở thành lưu manh

Bị cự tuyệt

Giết Bá Kiến và tự sát

(34)

2. Hình tượng nhân vật Chí Phèo

a) Sự xuất hiện độc đáo của nhân vật:

- Chí Phèo xuất hiện ngay từ đầu truyện với trạng thái say rượu, xuất hiện qua tiếng chửi:“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế cứ rượu xong là hắn chửi…”

+ Chửi trời, chửi đời + Chửi cả làng Vũ Đại

+ Chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn + Chửi đứa đã sinh ra hắn

- Đối tượng của tiếng chửi hướng đến hẹp dần.

-

Tiếng chửi không có người nghe và không có người đáp lại. Đáp lại tiếng chửi chỉ có

âm thanh của tiếng chó sủa.

(35)

*Ý nghĩa của tiếng chửi:

- Đây là phản ứng của CP với cuộc đời: bộc lộ sự bất lực, bế tắc, cô đơn của Chí Phèo giữa cuộc đời.

- Thể hiện khát khao được giao tiếp với mọi người, là sự phản kháng, là nỗi đau, bi kịch bị từ

chối của con người bị XH cự

tuyệt.

(36)

* Ngôn ngữ kể chuyện của Nam Cao trong đoạn mở đầu

-

Ngôn ngữ đa giọng điệu, tả, kể linh hoạt, có sự đan xen các lời kể (lời tác giả, nhân vật, dân làng, lời đối thoại của nhà văn với độc giả)

- Lời trần thuật nửa trực tiếp rất độc đáo : Sự hòa trộn giữa lời

người kể chuyện và lời của nhân vật đã làm cho chi tiết tiếng

chửi tăng thêm sức bộc lộ trong trạng thái bi phẫn,bế tắc, kiếp

sống cô đơn cùng cực của Chí Phèo

(37)
(38)

b. Trước khi vào tù

Dựa vào phần lược bỏ trong sách giáo khoa và những hồi ức của Chí Phèo khi tỉnh rượu, Nam Cao đã giới thiệu Chí Phèo như thế nào trước khi vào tù?

(39)

2. Hình tượng nhân vật Chí Phèo b. Trước khi vào tù

-

Chí Phèo có một tuổi thơ bất hạnh:

+ Bị bỏ rơi, không rõ cha mẹ, không nhà không cửa

+

Được người ta nhặt về từ chiếc lò gạch cũ, lớn lên do người làng truyền tay nhau nuôi

+

Tuổi thơ bơ vơ đi ở

hết nhà này đến nhà

khác

(40)

- Là một người lương thiện:

+ Sống bằng sức lao động

+ Có ước mơ suy nghĩ bình dị về mái ấm gia đình: có một gia đình nho nhỏ, chồng cày thuê cuốc mướn, vợ dệt vải...

+ Bị vợ bá Kiến sai làm việc xấu xa: bị bà ba gọi lên đấm lưng, bóp chân…Chí Phèo cảm thấy thật xấu hổ, nhục nhã chứ chẳng thấy yêu đương gì.

Là người đầy ý thức về danh dự, có lòng tự trọng cao

Năm hai mươi tuổi, hắn làm canh điền cho ông Bá Kiến, là anh canh điền khỏe mạnh “hiền lành như đất…”

(41)

Kết luận

Chí Phèo là người nông dân hiền lành, lương thiện; có

ý thức về nhân phẩm, có lòng tự trọng

.

Xứng đáng có quyền sống một cuộc sống đời

thường, bình dị như những người lao động khác

(42)

Nguyên nhân nào khiến Chí Phèo phải vào tù?

c. Chí Phèo sau khi ra tù

(43)

*

Sự tha hóa từ anh canh điền lương thiện trở thành tên lưu manh:

 Nguyên nhân: do sự ghen tuông vu vơ của Bá Kiến.

 Nhà tù thực dân tiếp tay cho tầng lớp cường hào ác bá giết chết phần người trong con người Chí – CP là sản phẩm của chế độ xã hội tàn ác

c . Chí Phèo sau khi ra tù (Quá trình tha hóa)

(44)

Nhân hình, nhân tính của Chí Phèo đã biến đổi như thế nào? Các chi tiết nào thể hiện sự biến đổi ấy?

c. Chí Phèo sau khi ra tù

(45)

* Nhân hình :

 Đặc như thằng săng đá

 Đầu trọc lốc

 Răng cạo trắng hớn

 Mặt thì cơng cơng

 Mắt gườm gườm

 Ăn mặc dị hợm : quần nái đen với cái áo tây vàng

 Ngực và tay: đầy những nét trạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chùy.

 Ngoại hình: mang hình dáng của một thằng lưu manh.

(46)

* Nhân tính (lời nói và hành động)

Triền miên trong những cơn say: “Hắn về hôm trước, hôm sau đã thấy ngồi uống rượu với thịt chó suốt từ trưa đến xế chiều”.

• Sống bằng nghề gây gổ, chửi bới, dọa nạt, rạch mặt ăn vạ: “Say khướt, hắn xách một cái vỏ chai đến cổng nhà bá Kiến gọi tận tên tục ra mà chửi”, đánh nhau với Lí Cường, “đập cái chai vào cột cổng” “choang một cái” và sau đó “lăn lộn dưới đất, vừa lấy mảnh chai cào vào mặt” vừa kêu làng “Ối làng nước ôi! Cứu tôi với...Ối làng nước ôi! Bố con thằng Kiến nó đâm chết tôi! Thằng lí Cường nó đâm chết tôi rồi, làng nước ôi!...”; lúc đang nằm dưới đất, bá Kiến hỏi hắn “lim dim mắt, rên lên: Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày đấy thôi”.

• Một tên lưu manh hung hăng, liều lĩnh

(47)

*Chí Phèo từ thằng lưu manh trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại:

Nguyên nhân: Do bị BK gian xảo lợi dụng và do sự thất học, u mê, khờ khạo của CP

Biểu hiện:

+ Chí trượt dài trên con đường tha hóa. Hắn chìm trong những cơn say dài mênh mông, vô tận. “Những cơn say của hắn tràn cơn này qua cơn khác, thành một cơn dài, mênh mông, hắn ăn trong lúc say, thức dậy vẫn còn say, đập đầu rạch mặt chửi bới, dọa nạt trong lúc say, uống rượu trong lúc say, để rồi say nữa, say vô tận” và “hắn say thì hắn làm bất cứ cái gì người ta sai hắn làm”.

+ Bàn tay Chí vấy đầy máu: hắn trở thành một kẻ

đâm thuê, chém mướn, làm tay sai cho BK “phá bao nhiêu cơ nghiệp, đập nát bao nhiêu cảnh yên vui, đạp đổ bao nhiêu hạnh phúc, làm chảy máu và nước mắt của bao nhiêu người lương thiện”.

+ Khuôn mặt của Chí “không còn phải là mặt người” mà nó là “mặt của một con vật lạ”, vừa

“vàng vàng mà lại muốn xạm màu gio; nó vằn dọc vằn ngang, không thứ tự, biết bao nhiêu là vết sẹo”

(48)

Nỗi đau lớn nhất của Chí là nỗi đau của một con người bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. Bị biến chất từ một người lương thiện thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.

 Giá trị hiện thực: Nam Cao tố cáo xã hội lúc đó: tàn phá thể xác, hủy hoại tâm hồn người lương thiện.

 Giá trị nhân đạo: Nam Cao đã cảm thông, thương xót với nỗi đau của Chí Phèo

 Hình tượng Chí Phèo có ý nghĩa điển hình - tiêu biểu

cho một bộ phận nông dân bị đè nén, bị lưu manh hóa

trước Cách mạng tháng Tám.

(49)

Trước khi vào tù Sau khi ra tù

(50)

d. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở (Quá trình thức tỉnh)

(51)

- Là con người xấu nhất làng Vũ Đại, xấu đến mức “ma chê quỹ hờn”

- Là một người dở hơi, ngẩn ngơ, ế chồng.

Tập trung những gì xấu nhất của một người phụ nữ, là sự mỉa mai của tạo hóa

* Nhân vật Thị Nở

-

Thuộc dòng giống mả hủi.

(52)

• Hoàn cảnh Chí Phèo gặpThị Nở- - Bất ngờ trong đêm trăng:

+ Thị Nở : : ngủ quên khi ra sông kín nước

+ Chí Phèo : say rượu → Một cuộc gặp gỡ tình cờ

(53)

Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau đêm gặp Thị Nở -Tỉnh rượu và cũng là lúc tỉnh ngộ

+) Tỉnh rượu +) Tỉnh ngộ

→ Thị là người đã thắp lên cho Chí một ước mơ,

một hi vọng – hi vọng được sống như một con người

(54)

*Tỉnh rượu

: Lần đầu tiên sau hơn mười năm Chí Phèo tỉnh rượu, hết say và hoàn toàn tỉnh táo. Chí được hồi sinh lại tâm lí của một con người.

- Sự thay đổi về cơ thể: miệng đắng, người bủn rủn, chân tay không buồn nhấc, đặc biệt là CP sợ rượu.

Sự thay đổi về tâm lý:

- Hắn nhận ra rằng cuộc sống xung quanh mình thật tươi đẹp biết bao:

• Hắn cảm nhận được không gian xung quanh với “cái lều ẩm thấp mới chỉ lờ mờ”, nắng bên ngoài rực rỡ.

• Lần đầu tiên, Chí hoàn toàn tỉnh táo và cảm nhận được âm thanh quen thuộc của cuộc sống xung quanh: tiếng chim hót, tiếng cười nói của những người đi chợ về, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo …

Đối với Chí lúc này, những âm thanh ấy chính là tiếng gọi thiết tha

của cuộc sống

(55)

* Tỉnh ngộ: Nghĩ về cuộc đời mình:

- Chí hồi tưởng về quá khứ: Chính cuộc sống đã lay động

trong tiềm thức xa xôi của Chí, làm sống dậy ước mơ một thời trai trẻ, muốn sống hạnh phúc bằng sức lao động của mình

“Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm”

→ Ước mơ bình dị của anh canh điền nhưng vẫn còn dang dở.

(56)

- Ý thức hiện tại: đã già nhưng vẫn cô độc: “Hắn đã già rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu…Hắn đã tới cái dốc

bên kia của cuộc đời…

- Ý thức về tương lai: Chí Phèo như đã thấy được tương lai mờ mịt: “hình như đã trông trước thấy tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”

→ Sau những ngày tháng sống trong vô thức, Chí đã tỉnh

táo suy nghĩ, nhận thấy tình trạng bi đát, tuyệt vọng của

cuộc đời mình.

(57)

*Từ tỉnh ngộ, CP khát khao hoàn lương và khát khao hạnh phúc:

Nguyên nhân: nhờ vào bát cháo hành của thị Nở.

* Diễn biến tâm trạng:

•Chí ngạc nhiên, xúc động mạnh “hắn thấy mắt hình như ươn ướt”…nhìn bát cháo bốc khói mà lòng hắn xao xuyến, bâng khuâng. Hắn ăn cháo hành và lấy làm mãn nguyện vì vị ngon của nó: “Trời ơi, cháo mới thơm làm

sao!....những người suốt đời không ăn cháo hành không biết rằng cháo hành ăn rất ngon. Nhưng tại sao mãi đến tận bây giờ hắn mới nếm mùi vị cháo?”

•Chí bâng khuâng, vui buồn lẫn lộn. Hành động chăm sóc đầy tình yêu thương cuả thị Nở đã khiến hắn như muốn khóc, ăn năn hối hận và ngay

trong chốc lát: “hắn thấy lòng thành trẻ con, hắn muốn làm nũng với Thị như

với mẹ…”

(58)

58

(59)

Ôi sao mà hắn hiền!...”: cái bản tính lương thiện của hắn trước đây bị lấp đi đến nay mới có cơ hội được hồi sinh trở

lại.Cảm giác được yêu thương và chở che đã làm Chí trỗi dậy một tình yêu cuộc sống…

- Chí khao khát hoàn lương, khao khát làm người lương thiện, làm hòa với mọi người: “Trời ơi! Hắn thèm lương thiện…Thị

Nở sẽ mở đường cho hắn….” → Thị Nở là niềm tin, là tia hi vọng duy nhất của Chí.

- Cảm nhận được tình yêu, hạnh phúc lứa đôi, khao khát hạnh phúc gia đình với TN: “Giá cứ thế này mãi thì thích

nhỉ?...Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui.”

(60)
(61)

* Về nội dung

- Nam Cao không miêu tả nhiều về hình ảnh bát cháo hành của Thị Nở (chỉ vài ba câu chữ miêu tả cụ thể như: “cháo hành còn nóng nguyên”, “bát cháo bốc khói”; “trời ơi cháo mới thơm làm sao!...”

Với Thị Nở: Cháo hành là bát cháo tình nguyện, bát cháo của tình yêu, tình người mà Thị dành cho Chí.

Với Chí Phèo:

Vừa là biểu hiện của tình người. Là liều thuốc giải

cảm và giải độc tâm hồn Chí, khơi dậy nơi sâu thẳm

trong Chí nỗi khao khát yêu thương, niềm hi vọng,

khao khát mái ấm gia đình mà đi quá nửa cuộc đời,

Chí chưa bao giờ được hưởng và trên hết là khao khát

lương thiện.

(62)

* Về nghệ thuật:

+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.

+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người.

→ Giá trị nhân đạo:

Qua sự thức tỉnh hồi sinh kiếp người của CP, NC đã khẳng định

sức sống bất diệt của “thiên lương” và khát khao hạnh phúc, đó là

bản tính tốt đẹp của con người. Ngay cả khi bị tha hóa thì bản chất

lương thiện đó như ngọn lửa cháy âm ỉ, gặp ngọn gió của tình yêu

thương sẽ bùng lên mạnh mẽ.

(63)

e. Bi kịch bị cự tuyệt làm người

- Nguyên nhân:

+ Trực tiếp: Do bị thị Nở cự tuyệt

+ Gián tiếp: Do sự ngăn cản của bà cô thị Nở, cả xã hội làng Vũ Đại đã không chấp nhận Chí. Trong suy nghĩ của họ, Chí

không phải là người từ rất lâu rồi, họ không biết, không tin vào

sự thức tỉnh, hồi sinh trở lại của phần người lương thiện trong

Chí. → Định kiến của xã hội

(64)

*Diễn biến tâm trạng:

Khi bị thị Nở giận dữ trút vào mặt tất cả lời của bà cô:

+ “Hắn thú vị quá lắc lư cái đầu cười”. Chí cười bởi tưởng thị Nở đùa với mình, bởi đang say sưa trong hạnh phúc, say sưa với ước nguyện được trở lại làm người lương thiện.

+ Ngồi nghĩ ngợi rồi ngẩn người: ngỡ ngàng và chợt hiểu ra.

+ Hắn cứ ngồi ngẩn mặt, không nói gì, trong hắn như thoáng thấy hơi cháo hành: buồn đau, thất vọng. (nhưng chưa tuyệt vọng)

- Khi thị Nở về “Hắn sửng sốt, đứng lên gọi lại”, “Hắn đuổi theo thị nắm lấy tay”: cố

níu giữ niềm hạnh phúc mong manh, cố níu giữ chỗ dựa tinh thần, niềm hi vọng duy nhất của mình → đang khao khát tình yêu, khao khát được làm người lương thiện.

- Khi thị Nở dứt khoát, quyết tâm cự tuyệt với Chí: Chí đã uống rượu nhưng không say mà càng uống càng tỉnh ra, hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành và hắn đã “ôm mặt khóc rưng rức”

→Chí thực sự đau đớn và tuyệt vọng hoàn toàn. Tiếng khóc của Chí chứng tỏ hắn đã ý thức được đầy đủ nhất tấn bi kịch của một con nguời sinh ra làm người nhưng lại không được sống như một con người

(65)

→ Con đường giải quyết bi kịch:

 Trở về với cuộc sống lương thiện: Không được – vì Thị Nở đã cắt đứt mối tình

 Trở về với cuộc sống quỷ dữ trước kia: Chí không muốn – vì đã ý thức được nỗi đau của mình

-Trong cơn khủng hoảng và bế tắc, đau đớn, vật vã, Chí đã xách dao ra đi, nhưng không phải đến nhà thị Nở để đâm chết bà cô thị như dự định ban đầu mà Chí đã đến nhà bá Kiến “trợn mắt”, “chỉ tay vào mặt lão”, đanh thép kết tội tên cáo già này và đòi “làm

người lương thiện”, đòi lại bộ mặt lành lặn rồi đâm chết kẻ thù và tự kết liễu mình →Việc làm này chứng tỏ Chí đã rơi vào tình cảnh tuyệt vọng, cùng

đường, không lối thoát.

(66)

* Hành động giết Bá Kiến: đây là hành động bất ngờ nhưng hợp lí.

- Phản ánh tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn Việt Nam là hết sức gay gắt và đã đến lúc giai cấp thống trị

đền tội.

- Đây là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân

một khi họ đã thức tỉnh về quyền sống (dù chỉ là manh

động, tự phát)

(67)

*Hành động Chí Phèo tự sát:

- Đánh giá: không phải là một hành động mù quáng do hơi men mang đến mà là một kết cục tất yếu.

- Nguyên nhân:

+ Lúc này Chí đã thức tỉnh, Chí không muốn tiếp tục sống cuộc sống thú vật trước kia, Chí muốn làm nguời lương thiện nhưng mọi con đường để trở về với cuộc sống lương thiện của Chí đã bị chặn lại. (Kẻ thù của Chí đâu chỉ có bá Kiến mà còn là cả cái xã hội thối nát và độc ác đương thời). →Chỉ có

cái chết mới giúp Chí giải thoát khỏi kiếp sống của một con quỷ dữ. Nếu như trước kia, để tồn tại, Chí phải bán đi cả nhân hình lẫn nhân tính của mình cho quỷ dữ thì nay, khi linh hồn trở về, Chí phải đổi cả sự sống của mình, Chí

chấp nhận tìm đến cái chết chứ quyết không trở lại làm một con quỷ dữ

→Với Chí, niềm khao khát được sống lương thiện còn cao hơn cả tính mạng.

(68)

- Ý nghĩa cái chết của Chí Phèo:

+ Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người

trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.

+ Tố cáo mãnh liệt cái xã hội thực dân nửa phong kiến không những đẩy người nông dân lương thiện vào con đường bần cùng hóa mà còn đẩy họ vào chỗ chết.

+ Tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn VN trước

CMT8 là hết sức gay gắt và chỉ có thể được giải quyết

bằng những biện pháp quyết liệt.

(69)

a. Lai lịch

- Nhà Bá Kiến bốn đời làm tổng lý - Con trai làm lý trưởng

- Bản thân làm lý trưởng rồi làm chánh tổng

- Ở nông thôn,hắn leo lên đỉnh cao của danh vọng : tiên chỉ làng Vũ Đại, chánh hội đồng kì hào, Bắc Kỳ nhân dân đại biểu

- Phe cánh của hắn mạnh – luôn đối

nghịch với bọn cường hào trong làng

(70)

b. Bản chất:

- Là tên cường hào có bản chất gian hùng, hiểm, xảo quyệt :

+ Thể hiện ở giọng quát “ rất sang ”,lối nói ngọt nhạt,“cái cười Tào Tháo ” + Thể hiện ở cách dùng người:

• “ trị không lợi thì cụ dùng ”

• Dùng những kẻ “ không sợ chết , không sợ đi tù ”

• “ Không có những thằng đầu bò thì lấy ai để trị những thằng đầu bò ” c. Đời tư:

- Bốn vợ.

- Hay ghen, lại ngoại tình.

 Đê tiện, bỉ ổi, nhân cách thảm hại.

 Bá Kiến là nhân vật điển hình cho giai cấp thống trị trong xã

hội nông thôn Việt Nam trước CMT8 với bộ mặt tàn ác và xảo

quyệt.

(71)

III. TỔNG KẾT.

1. Nội dung.

Tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi cả nhân hình và nhân tính của người nông dân lương thiện, đồng thời, nhà văn cũng phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng như họ đã bị biến thành quỷ dữ

2. Nghệ thuật.

-

Xây dựng những nhân vật điển hình vừa có ý nghĩa tiêu biểu vừa sống động, có cá tính độc đáo và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lo gích.

- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.

- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại gần gũi tự nhiên; giọng điệu

đan xen biến hóa, trần thuật linh hoạt.

(72)

3. Giá trị của tác phẩm.

* Giá trị hiện thực: phản ảnh tình trạng một bộ phận người nông dân bị

tha hóa, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ, giữa các thế lực ác bá ở địa phương.

* Giá trị nhân đạo: cảm thương sâu sắc trước cảnh người nông dân cố

cùng bị lăng nhục; phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông

dân ngay khi tưởng như họ bị biến thành thú dữ; niềm tin vào bản chất

lương thiện của con người.

(73)

IV. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG

1. Vẽ sơ đồ tư duy bài học

2. Sưu tầm thêm một số tác phẩm của Nam Cao trước cách mạng.

3. Xem phim Làng Vũ Đại ngày ấy

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Từ đó, liên hệ với nhân vật thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật

Chính vì vậy mà khi nhận định về nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao, có ý kiến cho rằng: Chí Phèo vừa là một gã mất trí, công cụ nguy

(0.75 điểm) Vật liệu như hình vẽ, hình trụ phía ngoài có chiều cao 3 cm và bán kính đường tròn đáy là 7 cm, hình trụ bên trong có bán kính đường tròn đáy là 4cm...

Việc tạo dựng mô hình 4DGIS các công trình xây dựng để mô phỏng sự phát triển nhà ở dân xây dựng dựa trên cơ sở các điểm ngẫu nhiên phát sinh theo thời gian

*Dân chúng truyền nhau hát một bài hát lên án thói hống hách bạo tàn của nhà vua và phơi bày nỗi thống khổ của.. nhân

nghiên cứu về tác động của nguồn vốn này lên việc làm và thu nhập của người lao động có sự khác nhau giữa các quốc gia trong các giai đoạn khác nhau và hầu

Đây là một cách giữ gìn đất khá hiệu quả của người Thái trong điều kiện canh tác nương rẫy trên đất dốc, phụ thuộc hoàn toàn vào tíiời tiết, tự nhiên.. Trong quá

- Xây dựng bằng các nguyên vật liệu nhân tạo như gạch, xi măng, bê tông, … - Bên trong được phân chia thành các phòng nhỏ. - Thường có nhiều tầng, trang trí nội