• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị | Giải Hóa học 10 Chân trời sáng tạo

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị | Giải Hóa học 10 Chân trời sáng tạo"

Copied!
22
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 10. Liên kết cộng hóa trị

A/ Câu hỏi đầu bài

Mở đầu trang 59 Hóa học 10: Trong việc hình thành liên kết hóa học, không phải lúc nào các nguyên tử cũng cho, nhận electron hóa trị với nhau như trong liên kết ion. Thay vào đó, chúng có thể cùng nhau sử dụng chung các electron hóa trị để cùng thỏa mãn quy tắc octet. Trong trường hợp này, một loại liên kết hóa học mới được hình thành. Đó là loại liên kết gì?

Trả lời:

Liên kết mà các nguyên tử sử dụng chung các electron hóa trị để cùng thỏa mãn quy tắc octet được gọi là liên kết cộng hóa trị.

Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.

B/ Câu hỏi giữa bài

1. Sự hình thành liên kết cộng hóa trị

Hình thành kiến thức mới 1 trang 59 SGK Hóa học 10: Quan sát các Hình 10.1 đến 10.3, cho biết quy tắc octet đã được áp dụng ra sao khi các nguyên tử tham gia hình thành liên kết.

(2)

Trả lời:

Quan sát các Hình 10.1 đến 10.3 ta thấy: Các nguyên tử đã góp chung electron khi tham gia hình thành liên kết để mỗi nguyên tử đều đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

Ví dụ: Để tạo thành liên kết trong phân tử HCl, nguyên tử H và Cl, mỗi nguyên tử góp chung 1 electron tạo thành 1 cặp electron dùng chung. Khi đó H đạt được cấu hình electron của khí hiếm He với 2 electron lớp ngoài cùng, Cl đạt được cấu hình electron của khí hiếm Ar với 8 electron lớp ngoài cùng.

Hình thành kiến thức mới 2 trang 59 SGK Hóa học 10: Giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử HCl, O2 và N2.

Trả lời:

- Sự hình thành liên kết trong phân tử HCl: Nguyên tử hydrogen (H) có cấu hình electron là 1s1, chlorine (Cl) có cấu hình electron là [Ne]3s23p5. Để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử này đều cần thêm 1 electron.

Vì vậy, mỗi nguyên tử H và Cl cùng góp 1 electron để tạo nên 1 cặp electron dùng

(3)

chung cho cả hai nguyên tử. Lên kết giữa H và Cl được tạo nên bởi 1 cặp electron dùng chung

- Sự hình thành liên kết trong phân tử O2: Nguyên tử oxygen (O) có cấu hình electron là 1s22s22p4 . Để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử O đều cần thêm 2 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử O cùng góp 2 electron để tạo nên 2 cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử.

- Sự hình thành liên kết trong phân tử N2: Nguyên tử nitrogen (N) có cấu hình electron là 1s22s22p3. Để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử N đều cần thêm 3 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử N cùng góp 3 electron để tạo nên 3 cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử.

Hình thành kiến thức mới 3 trang 60 SGK Hóa học 10: Thế nào là liên kết đơn, liên kết đôi và liên kết ba?

Trả lời:

- Liên kết đơn là liên kết được tạo bởi 1 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử, biểu diễn bằng một gạch nối “–”.

(4)

- Liên kết đôi là liên kết được tạo bởi 2 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử, biểu diễn bằng hai gạch nối “=”.

- Liên kết ba là liên kết được tạo bởi 3 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử, biểu diễn bằng ba gạch nối “≡”.

Luyện tập trang 60 SGK Hóa học 10: Trình bày sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử Cl2.

Trả lời:

Chlorine (Cl) có cấu hình electron là [Ne]3s23p5. Để đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử Cl đều cần thêm 1 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử Cl góp chung 1 electron để tạo nên cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử.

Hình thành kiến thức mới 4 trang 60 SGK Hóa học 10: Viết công thức electron, công thức Lewis và công thức cấu tạo của Cl2, H2O, CH4.

Trả lời:

Phân tử Công thức electron Công thức Lewis Công thức cấu tạo

Cl2

H2O

(5)

CH4

Luyện tập trang 60 SGK Hóa học 10: Trình bày sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử NH3.

Trả lời:

Sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử NH3:

+ Nguyên tử nitrogen (N) có cấu hình electron là 1s22s22p3để đạt được cấu hình giống khí hiếm, nguyên tử N cần thêm 3 electron.

+ Nguyên tử hydrogen (H) có cấu hình electron là 1s1 để đạt được cấu hình giống khí hiếm, nguyên tử H cần thêm 1 electron.

+ Khi tạo thành liên kết trong phân tử NH3, mỗi nguyên tử H góp chung 1 electron với nguyên tử N tạo thành 3 cặp electron dùng chung.

2. Liên kết cho - nhận

Hình thành kiến thức mới 5 trang 61 SGK Hóa học 10: Biết phân tử CO cũng có liên kết cho – nhận. Viết công thức electron và công thức cấu tạo của CO.

Trả lời:

(6)

- Cấu hình electron của O là: 1s22s22p4, vậy O có 6 electron ở lớp ngoài cùng cần nhận thêm 2 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

- Cấu hình electron của C là: 1s22s22p2 , vậy C có 4 electron ở lớp ngoài cùng cần nhận thêm 4 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

⇒ Mỗi nguyên tử sẽ góp chung 2 electron để tạo thành 2 cặp electron chung. Khi đó nguyên tử C có 6 electron (chưa đủ octet), O có 8 electron ở lớp ngoài cùng. Do đó, O sẽ sử dụng 1 cặp electron chưa liên kết làm cặp electron chung với nguyên tử C.

Trong CO, nguyên tử O đóng góp cặp electron chung nên nguyên là nguyên tử cho, còn nguyên tử C không đóng góp electron nên đóng vai trò nhận.

+ Công thức electron:

+ Công thức cấu tạo:

Hình thành kiến thức mới 6 trang 61 SGK Hóa học 10: Cho biết đặc điểm của nguyên tử “cho” và nguyên tử “nhận” trong phân tử có liên kết cho – nhận.

Trả lời:

- Nguyên tử “cho” là nguyên tử đóng góp cặp electron chung, nguyên tử đó phải còn cặp electron chưa liên kết.

- Nguyên tử “nhận” là nguyên tử không đóng góp electron, nguyên tử đó phải còn orbital trống.

Luyện tập trang 61 Hóa học 10: Trình bày liên kết cho – nhận trong ion NH4+. Trả lời:

Trong phân tử NH3, lớp ngoài cùng của nguyên tử N có 5 electron, trong đó có cặp electron chưa liên kết. Ion H+ có orbital trống, không chứa electron. Khi phân tử NH3 kết hợp với ion H+, nguyên tử N đóng góp cặp electron chưa liên kết để tạo liên

(7)

kết với ion H+ tạo thành ion NH4+. Khi đó, liên kết cho – nhận được hình thành, trong đó nguyên tử N là nguyên tử cho, ion H+ đóng vai trò nhận electron. Trong ion NH4+, bốn liên kết N – H hoàn toàn tương đương nhau.

3. Phân biệt các loại liên kết dựa theo độ âm điện

Hình thành kiến thức mới 7 trang 62 SGK Hóa học 10: Vì sao liên kết cộng hóa trị trong các phân tử Cl2, O2, N2 là liên kết cộng hóa trị không phân cực?

Trả lời:

Liên kết cộng hóa trị trong các phân tử Cl2, O2, N2 là liên kết cộng hóa trị không phân cực vì cặp electron chung không bị lệch về phía nguyên tử nào.

Hình thành kiến thức mới 8 trang 62 SGK Hóa học 10: Trong các phân tử HCl, NH3 và CO2, cặp electron chung lệch về phía nguyên tử nào? Giải thích.

Trả lời:

Liên kết trong các phân tử HCl, NH3, CO2 là liên kết cộng hóa trị phân cực, trong đó cặp electron chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Vậy:

+ Trong phân tử HCl, cặp electron chung bị lệch về phía nguyên tử Cl.

+ Trong phân tử NH3, cặp electron chung bị lệch về phía nguyên tử N.

+ Trong phân tử CO2, cặp electron chung bị lệch về phía nguyên tử O.

Luyện tập trang 62 Hóa học 10: Nêu thêm ví dụ về phân tử có liên kết cộng hóa trị không phân cực và liên kết cộng hóa trị phân cực. Viết công thức electron của chúng để minh họa.

Trả lời:

- Liên kết cộng hóa trị không phân cực: H2, Cl2

(8)

H H

Cl Cl

- Liên kết cộng hóa trị phân cực: HBr, H2O …

H Br

H O H

Hình thành kiến thức mới 9 trang 62 SGK Hóa học 10: Liên kết cộng hóa trị trong phân tử dạng A2 luôn là liên kết cộng hóa trị phân cực hay không phân cực?

Giải thích.

Trả lời:

Liên kết cộng hóa trị trong phân tử A2 luôn là liên kết cộng hóa trị không phân cực vì hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử tham gia liên kết bằng 0.

(A) (A) 0

 =  −  =

Hình thành kiến thức mới 10 trang 63 SGK Hóa học 10: Em có nhận xét gì khi cặp electron chung trong liên kết lệch hẳn về một phía nguyên tử.

Trả lời:

Khi cặp electron chung trong liên kết lệch hẳn về một phía một nguyên tử thì liên kết giữa hai nguyên tử là liên kết ion.

Luyện tập trang 63 SGK Hóa học 10: Cho biết loại liên kết trong các phân tử MgCl2, CO2 và C2H4?

Trả lời:

Phân tử Hiệu độ âm điện (∆𝛘) Loại liên kết

(9)

MgCl2  =3,16 1,31 1,85 1,7− =  Ion

CO2  =3,44 2,55 0,89− = Cộng hóa trị phân cực

C2H4  =2,55 2,2 0,35− = Cộng hóa trị không phân cực 4. Sự hình thành liên kết σ, π và năng lượng liên kết

Hình thành kiến thức mới 11 trang 63 SGK Hóa học 10: Quan sát các Hình từ 10.5 đến 10.8, cho biết liên kết nào trong mỗi phân tử được tạo thành bởi sự xen phủ trục hoặc xen phủ bên của các orbital.

(10)

Trả lời:

- Liên kết σ (sigma) được hình thành do sự xen phủ trục của hai orbital.

- Liên kết π (pi) được hình thành do sự xen phủ bên của hai orbital.

Hình thành kiến thức mới 12 trang 63 SGK Hóa học 10: Mô tả sự hình thành liên kết σ.

Trả lời:

Liên kết σ được hình thành do sự xen phủ trục của hai orbital. Vùng xen phủ nằm trên đường nối tâm hai nguyên tử. Ví dụ:

Hình thành kiến thức mới 13 trang 64 SGK Hóa học 10: Mô tả sự hình thành liên kết π.

(11)

Trả lời:

- Liên kết π (pi) được hình thành do sự xen phủ bên của hai orbital. Vùng xen phủ nằm hai bên đường nối tâm hai nguyên tử.

Hình thành kiến thức mới 14 trang 64 SGK Hóa học 10: Quan sát Hình 10.8, hãy so sánh sự hình thành liên kết σ và liên kết π.

Trả lời:

Liên kết σ Liên kết π

Giống nhau Đều là sự xen phủ các orbital nguyên tử Khác nhau - Xen phủ trục.

- Vùng xen phủ nằm trên đường nối tâm hai nguyên tử

- Xen phủ bên.

- Vùng xen phủ nằm hai bên đường nối tâm hai nguyên tử.

- Kém bền vững hơn liên kết σ.

(12)

- Liên kết σ bền vững hơn liên kết π.

Hình thành kiến thức mới 15 trang 64 SGK Hóa học 10: Theo em, thế nào là liên kết bội? Phân tử nào dưới đây có chứa liên kết bội: Cl2, HCl, O2 và N2?

Trả lời:

- Liên kết bội là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tố bằng hai hoặc ba cặp electron chung. Liên kết này được biểu thị bằng hai gạch nối ( = ) hoặc ba gạch nối ( ≡ ).

Liên kết bội gồm cả liên kết σ và liên kết π.

- Công thức electron của Cl2, HCl, O2 và N2:

Vậy phân tử O2 và N2 có chứa các liên kết bội.

Hình thành kiến thức mới 16 trang 64 SGK Hóa học 10: Sự xen phủ có sự tham gia của orbital nào luôn là xen phủ trục?

Trả lời:

Sự xen phủ có sự tham gia của AO s luôn là xen phủ trục vì dù theo phương, chiều nào thì vùng xen phủ cũng nằm trên đường nối tâm giữa hai nguyên tử.

Hình thành kiến thức mới 17 trang 64 SGK Hóa học 10: Số liên kết σ và liên kết π trong mỗi liên kết đơn, liên kết đôi và liên kết ba lần lượt bằng bao nhiêu?

Trả lời:

- Liên kết đơn gồm 1 liên kết σ.

(13)

- Liên kết đôi gồm 1 liên kết σ và 1 liên kết π.

- Liên kết ba gồm 1 liên kết σ và 2 liên kết π.

Luyện tập trang 64 SGK Hóa học 10: Vẽ sơ đồ xen phủ orbital giữa 2 nguyên tử carbon hình thành liên kết đôi trong phân tử ethylene (C2H4).

Trả lời:

Sơ đồ xen phủ orbital giữa 2 nguyên tử carbon hình thành liên kết đôi trong phân tử ethylene (C2H4):

Hình thành kiến thức mới 18 trang 64 SGK Hóa học 10: Căn cứ giá trị năng lượng liên kết H-H và N≡N đã cho, liên kết trong phân tử nào dễ bị phá vỡ hơn?

Trả lời:

Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền của liên kết. Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền và ngược lại.

Năng lượng liên kết trong phân tử N2 (Eb = 945 kJ/mol) lớn hơn năng lượng liên kết trong phân tử H2 (Eb = 432 kJ/mol) ⇒ liên kết trong phân tử H2 dễ bị phá vỡ hơn.

Hình thành kiến thức mới 19 trang 65 SGK Hóa học 10: Theo em vì sao năng lượng liên kết luôn có giá trị dương?

Trả lời:

Năng lượng liên kết luôn có giá trị dương vì để phá vỡ các liên kết giữa các nguyên tử thì cần phải cung cấp năng lượng.

(14)

Luyện tập trang 65 SGK Hóa học 10: Nitrogen chiếm khoảng 78% thể tích không khí nhưng chỉ hoạt động ở nhiệt độ cao. Vì sao nitrogen là một chất khí không hoạt động ở điều kiện thường?

Trả lời:

Nitrogen là một chất khí không hoạt động ở điều kiện thường vì năng lượng liên kết trong phân tử N2 lớn (Eb = 945 kJ/mol), phân tử N2 bền.

Vận dụng trang 65 SGK Hóa học 10: Trong một số trường hợp đặc biệt, khí nitrogen được sử dụng để bơm lốp (vỏ) xe thay cho không khí là do khí oxygen có trong không khí có thể oxi hóa cao su theo thời gian. Khí nitrogen vì sao khắc phục được nhược điểm này?

Trả lời:

Khí nitrogen có năng lượng liên kết (Eb = 945 kJ/mol) lớn hơn nhiều so với khí oxygen (Eb = 498 kJ) nên không oxi hóa cao su (của lốp xe) theo thời gian.

Hình thành kiến thức mới 20 trang 66 SGK Hóa học 10: Trình bày các bước trong quá trình lắp ráp mô hình phân tử NH3.

Trả lời:

Các bước trong quá trình lắp ráp mô hình phân tử NH3:

Bước 1: Xác định hình học phân tử của chất cần lắp ráp. Cụ thể:

Phân tử NH3 có dạng hình chóp với nguyên tử N ở đỉnh:

Bước 2: Xác định số lượng các loại liên kết và kiểu liên kết trong phân tử, qua đó xác định số lượng mỗi loại khối cầu và số thanh nối cần dùng. Cụ thể:

(15)

+ Khi tạo thành liên kết trong phân tử NH3, mỗi nguyên tử H góp chung 1 electron với nguyên tử N tạo thành 3 cặp electron dùng chung.

+ Chọn 3 thanh nối biểu diễn 3 liên kết đơn N-H. Chọn 1 quả cầu biểu diễn nguyên tử N và 3 quả cầu (khác màu với N, bán kính nhỏ hơn) biểu diễn 3 nguyên tử H.

Bước 3: Hoàn chỉnh mô hình phân tử

Hình thành kiến thức mới 21 trang 66 SGK Hóa học 10: Mô hình sau biểu diễn phân tử CH4 hay phân tử CH3Cl?

Trả lời:

Mô hình trên biểu diễn phân tử CH3Cl vì: Mô hình này gồm 3 loại nguyên tử khác màu gồm: 1 nguyên tử C được biểu diễn bằng quả cầu màu đen, 3 nguyên tử H được biểu diễn bằng 3 quả cầu màu trắng và 1 nguyên tử Cl được viểu diễn bằng quả cầu màu xanh.

(16)

Vận dụng trang 66 Hóa học 10: Lắp ráp mô hình phân tử CH≡CH, biết toàn bộ các nguyên tử nằm trên cùng một đường thẳng.

Trả lời:

Bước 1: Xác định hình học phân tử của CH≡CH:

Toàn bộ các nguyên tử nằm trên cùng một đường thẳng.

Bước 2: Xác định số lượng các loại liên kết và kiểu liên kết trong phân tử, qua đó xác định số lượng mỗi loại khối cầu và số thanh nối cần dùng. Cụ thể:

- Phân tử CH ≡ CH gồm có 2 liên kết đơn C – H và 1 liên kết ba C ≡ C.

- Chuẩn bị:

+ 5 thanh nối tương ứng với các liên kết.

+ 2 quả cầu màu đen biểu diễn C, hai quả cầu màu trắng biểu diễn H.

Bước 3: Hoàn chỉnh mô hình phân tử

(17)

Bài tập

Bài tập 1 trang 66 SGK Hóa học 10: Trong phân tử iodine (I2), mỗi nguyên tử iodine đã góp một electron để tạo cặp electron chung. Nhờ đó, mỗi nguyên tử iodine đã đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm nào dưới đây?

A. Xe B. Ne C. Ar D. Kr Trả lời:

Đáp án đúng là: A

Trong phân tử iodine (I2), mỗi nguyên tử iodine đã góp một electron để tạo cặp electron chung ⇒ mỗi nguyên tử I đều đạt 8 electron lớp ngoài cùng.

Lại có nguyên tử I có 5 lớp electron vậy mỗi nguyên tử I đã đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm Xe.

Bài tập 2 trang 66 SGK Hóa học 10: Hydrogen sulfide (H2S) và phosphine (PH3) đều là những chất có mùi khó ngửi và rất độc. Trình bày sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử các chất trên.

Trả lời:

- Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử H2S:

+ Nguyên tử S có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p4 cần 2 electron để đạt được cấu hình bền vững giống khí hiếm.

+ Nguyên tử H có cấu hình electron là: 1s1 cần thêm 1 electron để đạt được cấu hình giống khí hiếm.

+ Khi hình thành phân tử H2S, mỗi nguyên tử H sẽ góp chung 1 electron với nguyên tử S để tạo thành 2 cặp electron dùng chung.

(18)

- Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử PH3:

+ Nguyên tử P có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p3 cần thêm 3 electron để đạt cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

+ Nguyên tử H có cấu hình electron là: 1s1 cần thêm 1 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

+ Khi hình thành phân tử PH3, mỗi nguyên tử H sẽ góp chung 1 electron với nguyên tử P để tạo thành 3 cặp electron dùng chung.

Bài tập 3 trang 66 SGK Hóa học 10: Viết công thức Lewis của các phân tử CS2, SCl2 và CCl4.

Trả lời:

- Phân tử CS2: Mỗi nguyên tử S sẽ góp chung 2 electron mới nguyên tử C tạo thành 4 cặp electron dùng chung:

(19)

- Phân tử SCl2: Mỗi nguyên tử Cl sẽ góp chung 1 electron với nguyên tử S để tạo thành 2 cặp electron dùng chung.

- Phân tử CCl4: Mỗi nguyên tử Cl sẽ góp 1 electron với nguyên tử C để tạo thành 4 cặp electron dùng chung.

Bài tập 4 trang 66 SGK Hóa học 10: Trình bày sự hình thành liên kết cho – nhận trong phân tử sulfur dioxide (SO2).

Trả lời:

+ O và S đều có 6 electron ở lớp ngoài cùng, đều cần nhận thêm 2 electron để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm.

+ Khi hình thành phân tử SO2, một nguyên tử O góp chung 2 electron với nguyên tử S để tạo thành 2 cặp electron dùng chung. Nguyên tử O còn lại chưa được liên kết, trong khi đó nguyên tử S vẫn còn 2 đôi electron chưa tham gia liên kết, do đó nguyên tử S sẽ cho nguyên tử O chưa tham gia liên kết 1 cặp electron để dùng chung.

+ Công thức electron:

(20)

Công thức cấu tạo:

Bài tập 5 trang 66 SGK Hóa học 10: Mô tả sự tạo thành liên kết trong phân tử chlorine bằng sự xen phủ của các AO.

Trả lời:

- Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử chlorine được biểu diễn trên các orbital như sau:

- Sự hình thành liên kết giữa hai nguyên tử chlorine là do sự xen phủ trục giữa hai AO p chứa electron độc thân của mỗi nguyên tử chlorine. Liên kết được tạo thành giữa hai nguyên tử chlorine là liên kết σ.

Bài tập 6 trang 66 SGK Hóa học 10: Sự xen phủ giữa hai orbital p trong trường hợp nào sẽ tạo thành liên kết σ? Trong trường hợp nào sẽ tạo thành liên kết π? Cho ví dụ.

Trả lời:

Khi các nguyên tử liên kết với nhau, các AO phải được sắp xếp ở vị trí phù hợp.

Chẳng hạn khi hình thành phân tử giữa hai nguyên tử, vị trí của các AO như sau:

(21)

Khi đó, hai AO pz nằm dọc trên cùng một trục nên chỉ có thể xen phủ trục với nhau (chỉ tạo thành liên kết σ). Ví dụ:

Còn hai AO px (hoặc hai AO py) là song song nên chỉ có thể xen phủ bên với nhau (tạo thành liên kết π). Ví dụ:

Bài tập 7 trang 66 SGK Hóa học 10: Cho biết số liên kết σ và liên kết π trong phân tử acetylene (C2H2).

Trả lời:

- Phân tử C2H2 gồm 3 liên kết σ và 2 liên kết π. Cụ thể:

(22)

Bài tập 8 trang 66 Hóa học 10: Năng lượng liên kết của các hydrogen halide được liệt kê trong bảng sau:

Hydrogen halide Năng lượng liên kết (kJ/mol)

HF 565

HCl 427

HBr 363

HI 295

Sắp xếp theo chiều tăng dần độ bền liên kết trong các phân tử HF, HCl, HBr và HI Trả lời:

Năng lượng liên kết là thước đo độ bền liên kết. Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền.

⇒ Sắp xếp theo chiều tăng dần độ bền liên kết: HI < HBr < HCl < HF.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nguyên tử trung hòa về điện: Số đơn vị điện tích dương của hạt nhân bằng số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử. ⇒ Điện tích hạt nhân của nguyên tử

Hình thành kiến thức mới 4 trang 21 SGK Hóa học 10: Nguyên tố carbon có số hiệu nguyên tử là 6. Xác định điện tích hạt nhân của nguyên tử này. Hình thành kiến thức mới

Ngược lại, nếu AO chứa đủ hai electron thì các electron đó gọi là electron ghép đôi (kí hiệu bởi hai mũi tên ngược chiều nhau ↑↓). Hình thành kiến thức mới 10 trang 30

Hình thành kiến thức mới 10 trang 39 SGK Hóa học 10: Quan sát hình 5.2, dựa vào cấu hình electron nguyên tử, hãy nhận xét mối quan hệ giữa số electron hóa trị của

- Trong một nhóm, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử tăng nhanh, lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm, do đó độ âm

+ Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân bán kính nguyên tử có xu hướng giảm dần, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố có xu hướng tăng dần.. +

Trả lời:.. Các ion Na + và Cl - mang điện tích trái dấu hút nhau tạo thành liên kết trong phân tử NaCl. - Ion Cl - có 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 8

Lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử H mang một phần điện tích dương (linh động) của phân tử H 2 O này với nguyên tử O mang một phần điện tích âm của phân tử nước khác,