• Không có kết quả nào được tìm thấy

Luyện từ và câu lớp 5 trang 7: Từ đồng nghĩa | Giải Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 chi tiết

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Luyện từ và câu lớp 5 trang 7: Từ đồng nghĩa | Giải Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 chi tiết"

Copied!
2
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Luyện từ và câu: Từ đồng nghĩa A. Kiến thức cơ bản:

1. Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

VD: siêng năng, chăm chỉ, cần cù…

2. Có những từ đồng nghĩa hoàn toàn, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

VD: dứa, thơm…

3. Có những từ đồng nghĩa không hoàn toàn. Khi dùng những từ này, ta phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng

VD: Ăn, xơi, chén…(biểu thị những thái độ, tình cảm khác nhau đối với người đối thoại hoặc điều được nói đến)

B. Soạn bài Từ đồng nghĩa ngắn gọn : I. Nhận xét:

Câu 1 (trang 7 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1):

a) * Từ xây dựng có các nghĩa như sau:

- Làm nên công trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định. Ví dụ: xây dựng một sân vận động; xây dựng nhà cửa; công nhân xây dựng...

- Hình thành một tổ chức hay một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn hoá theo một phương hướng nhất định. Ví dụ: xây dựng đất nước; xây dựng gia đình (lấy vợ hoặc lấy chồng, lập gia đình riêng).

- Tạo ra, sáng tạo ra những giá trị tinh thần, có ý nghĩa trừu tượng. Ví dụ: xây dựng cốt truyện; xây dựng một giả thuyết mới.

* Kiến thiết: là từ ghép Hán Việt. Kiến là dựng xây, thiết là sắp đặt. Nghĩa của từ kiến thiết trong ví dụ 1 là xây dựng với quy mô lớn. Ví dụ: Sự nghiệp kiến thiết nước nhà.

Như vậy: Nghĩa của từ xây dựng, kiến thiết giống nhau (cùng chỉ một hoạt động) là từ đồng nghĩa.

b) - vàng xuộm: lúa vàng xuộm là lúa đã chín đều, đến lúc thu hoạch.

- vàng hoe : màu vàng tươi, ánh lên.

- vàng lịm: màu vàng thẫm của quả đã chín già.

Như vậy: Nghĩa của các từ này giống nhau ở chỗ cùng chỉ một màu, do đó chúng là từ đồng nghĩa.

Câu 2 (trang 8 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1):

Trên cơ sở phân tích sắc thái tu từ của ba từ: vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm. Ta thấy nhà văn Tô Hoài đã dùng từ rất chính xác, không thay thế được các từ đồng nghĩa ở câu văn trên vì nghĩa của chúng không giống nhau hoàn toàn.

(2)

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 8 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1):

- Nhóm 1: hoàn cầu - năm châu - Nhóm 2: nước nhà - non sông

Câu 2 (trang 8 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1):

- Đẹp: xinh, xinh xắn, xinh đẹp, xinh tươi, tươi đẹp, mĩ lệ,...

- To lớn: to tướng, to kềnh, vĩ đại, khổng lồ, hùng vĩ...

- Học tập: học, học hành, học hỏi,...

Câu 3 (trang 8 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1):

- Em cố gắng học tập chăm chỉ - Bạn Mai học hành tiến bộ.

- Con thuyền này thật to lớn – Dãy núi thật hùng vĩ.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Hoà bình: Tình trạng yên ổn, không có chiến tranh. - Thương yêu: đem lòng yêu quý, thương mến một ai đó. - Đoàn kết: Kết thành một khối thống nhất, hoạt động vì một

Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. b) Ba chìm bảy nổi. c) Nắng chóng trưa, mưa chóng tối. cùng đi đánh giặc. trên đoàn kết một lòng. mãi trong kí ức

- Hòn đá: Khoáng vật có thể đặc, rắn, thường kết thành tảng lớn, hợp phần của vỏ trái đất, dùng lát đường, vật liệu xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc. - Đá bóng:

1) Em làm theo yêu cầu của bài tập. 3) Em làm theo yêu cầu của bài tập.. ⟶ Tai của cái ấm không dùng để nghe được. - Nghĩa của các từ mũi: đều chỉ bộ phận có đầu nhọn

Em suy nghĩ và trả lời. b) Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than. c) Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất

- Chín trong câu “Nghĩ cho chín rồi hãy nói” (nghĩ chín) là ở trạng thái đã suy nghĩ kĩ và từ chín ở câu “Lúa ngoài đồng đã chín vàng” là từ nhiều nghĩa (vì có nét nghĩa

(5) Đến sáng, chuột tìm đường trở về ổ, nhưng bụng to quá, chuột không sao lách qua khe hở được. Phương

diệu của Hoạ Mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.. b) Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào. c) Bé Thu rất khoái ra ban công ngồi với