• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giáo án HK1 năm học 2018- 2019 môn Ngữ văn 7

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giáo án HK1 năm học 2018- 2019 môn Ngữ văn 7"

Copied!
1
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày giảng: 29/8/2018

Tiết 1. CỔNG TRƯỜNG MỞ RA (Theo Lí Lan - Báo yêu trẻ) A. Mục tiêu: Giúp HS:

1. Kiến thức:

- Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

2. Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và nắm nội dung nghệ thuật của truyện.

3. Thái độ: Giáo dục tình yêu thương cha mẹ, thầy cô và bạn bè.

B. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:

- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái tình thương và trách nhiệm của gia đình, nhà trường với trẻ thơ.

- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.

C. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện: Tranh ảnh về ngày tựu trường, SGK ngữ văn 7 - tập 1.

- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy nghĩ.

D. Tiến trình lên lớp:

1. Tổ chức:

Kiểm diện: 7A1: ……… 7A2: ……… 7A3: ………

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới:

Đặt vấn đề: Ai trong chúng ta cũng đã trải qua ngày đầu tiên đi học. Vậy tâm trạng của mỗi người trong thời điểm đó như thế nào?Bên cạnh những người đi học, tâm trạng của các bậc phụ huynh ra sao? Hôm nay ta vào tìm hiểu bài để nắm rõ nội dung VB.

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc văn bản

và tìm hiểu chú thích - GV hướng dẫn cách đọc - GV đọc - gọi Hs đọc - GV nhận xét cách đọc

Hãy tóm tắt đại ý của bài văn bằng một vài câu ngắn gọn?

Trong văn bản có một số từ như “Háo hức”, “bận tâm”, “nhạy cảm”... em nào có thể giải thích nghĩa của những từ đó?

Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết nội dung văn bản

Tác phẩm này thuộc kiểu văn bản gì?

Nêu hiểu biết của em về kiểu văn bản

I. Đọc - hiểu chú thích 1. Đọc:

- Giọng chậm rãi, dịu dàng tình cảm tha thiết, có khi xa vắng hơi buồn buồn

2. Chú thích:

HS dựa vào SGK để giải nghĩa II. Tìm hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản và PTBĐ - Kiểu văn bản biểu cảm.

- Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ của con người.

(2)

đó?

Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính mỗi phần?

GV yêu cầu HS theo dõi phần 1 VB Người mẹ đã nghĩ đến con trong thời điểm nào ?

Thời điểm đó gợi cảm xúc gì trong tình cảm 2 mẹ con?

Những chi tiết nào diễn tả cảm xúc tâm trạng của người mẹ và đứa con?

Theo em, vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ được?

Đứa có tâm trạng như thế nào trước ngày khai trường của mình?

Trong đêm không ngủ mẹ đã làm gì cho con?

Em cảm nhận được gì qua những việc làm đó của người mẹ ?

Trong đêm không ngủ tâm trí người mẹ đã sống lại kỉ niệm quá khứ nào?

Tác giả đã dùng nghệ thuật gì? Tác dụng?

Qua đoạn văn em hình dung về người mẹ đó như thế nào?

Thảo luận:

- Có phải người mẹ đang nói trực tiếp

2. Đại ý: Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con 2. Bố cục: 2 phần

Phần 1: Từ đầu... “vừa bước vào”

=> Nỗi lòng người mẹ Phần 2: còn lại

=> Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường

3. Phân tích

a) Nỗi lòng người mẹ:

* Đêm trước ngày con vào lớp một - Mẹ hồi hộp, vui sướng, hy vọng - Mẹ: Thao thức, suy nghĩ

- Mẹ trằn trọc không ngủ vì:

+ Mừng vì con đã lớn

+ Hy vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con

=> Thương yêu, luôn nghĩ về con - Đứa con. Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng.

Háo hức không nằm yên nhưng lát sau đó ngủ.

=> Thanh thản nhẹ nhàng “vô tư”

- Mẹ: Đắp mền, buông mùng, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con

=> Một lòng vì con, lấy giấc ngủ của con làm niềm vui cho mẹ; Đức hy sinh thầm lặng của mẹ.

- Nhớ ngày bà ngoại dắt mẹ đến trường:

mẹ vừa nôn nao vừa hồi hộp, hốt hoảng

=> Lòng mẹ rạo rực bâng khuâng xao xuyến

- Dùng từ láy liên tiếp: gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng mẹ: vuI. .., nhớ..., thương...

=> Mẹ rất mực yêu thương con.

- Lo lắng tương lai con có cuộc sống sung túc.

- Mong con có tâm hồn trong sáng.

=> Dùng ngôn ngữ độc thoại, làm nổi bật

(3)

với con không? hay người mẹ đang tâm sự với ai? (Đang nói với chính mình) – Cách viết này có tác dụng gì?

Gv: Qua tâm trạng của người mẹ trong bài văn chúng ta hiểu rằng người mẹ ấy nhớ những kỷ niệm xưa, không chỉ để sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình mà còn muốn ghi vào lòng con những kỷ niệm đẹp ấy. Để rồi bất cứ 1 ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực những cảm giác bâng khuâng, xao xuyến của ngày đầu tiên cắp sách tới trường.

- HS đọc phần 2

Trong đêm không ngủ, ngoài những cảm xúc tâm trạng trên, người mẹ còn nghĩ đến điều gì nữa ?

GV: Người mẹ muốn truyền cái tâm trạng rạo rực, xao xuyến về ngày khai giảng cho con để mãi mãi khắc sâu trong tâm trí trở thành ấn tượng sâu sắc nhất trong đời của con.

- Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.”)

Em hiểu ntn về câu tục ngữ “ Sai một ly đi một dặm”và nó có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp GD?

(Không được phép sai lầm trong giáo dục. Vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước)

Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ?

Thảo luận:

- Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con: ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?

Hoạt động 3:

tâm trạng, tình cảm và những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.

b) Hoài niệm của mẹ về tuổi thơ và ấn tượng về ngày tựu trường

- Mẹ nhớ về ngày hội khai trường

“Cứ nhắm mắt lại. .. đường làng dài và hẹp”

=> Câu văn cứ ngân nga ngọt ngào thấm đượm hồi ức của tuổi thơ về ngày đầu tiên đi học

- Người mẹ nghĩ và liên tưởng đến ngày khai trường ở NB:

+ Ngày lễ của toàn dân.

+ Người lớn nghỉ việc để đưa trẻ đến trường.

+ Các quan chức lớn tới dự.

+ không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên GD thế hệ trẻ cho tương lai. .. sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng tới cả một thế hệ.

=> Song muốn con trai cảm nhận được ý nghĩa quan trọng của GD và ngày khai giảng.

=> Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với cuộc đời mỗi con người và tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục

- Thế giới kì diệu mà người mẹ nói tới chính là thế giới mà nhà trường đem lại cho các em HS những tri thức, tư tưởng, tình cảm, lẽ sống về đạo lí ở đời.

(4)

Nêu nội dung và ý nghĩa của văn bản?

Những kỉ niệm sâu sắc nào thức dậy trong em khi đọc văn bản: Cổng trường mở ra ?

4. Ý nghĩa của văn bản:

* Ghi nhớ (SGK)

- Nhớ về thời thơ ấu đến trường - Nhớ lớp học, bạn bè, cô giáo - Nhớ sự chăm sóc ân cần của mẹ 4. Củng cố

Hãy nhập vai người con trong văn bản “Cổng trường mở ra” để viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm biết ơn của mình đối với mẹ.

- HS làm độc lập vào vở nháp trong vòng 5 phút.

- GV gọi học sinh đọc bài viết của mình-HS trong lớp nhận xét - GV cho điểm.

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Nắm vững nội dung bài học. Hoàn thành bài luyện tập - Soạn bài “Mẹ tôi”. GV hướng dẫn cách soạn

Chú ý: Nhan đề “Mẹ tôi”; Vì sao bố không nói trực tiếp mà lại viết thư cho con...

---

(5)

Ngày giảng: 30/8/2018

Tiết 2. MẸ TÔI

(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi) A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Qua bức thư của bố, qua tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của đứa con đối với mẹ, tác giả muốn những đứa con khắc sâu trong lòng rằng mẹ là người đáng kính nhất. Phạm lỗi với mẹ là một trong những lỗi đáng trách, đáng lên án nhất và sẽ là lỗi lầm ân hận suốt đời.

- Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

2. Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản.

3. Thái độ: Luôn tôn trọng tình cảm của cha mẹ đối với con cái.

B. Các kỹ năng sống cơ bản:

- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái tình thương và trách nhiệm của cá nhân với hạnh phúc gia đình.

- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.

C. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện: SGK ngữ văn 7 - tập 1.

- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy nghĩ.

D. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp: Kiểm diện: 7A1: …………. 7A2: ……… 7A3: ………

2. Kiểm tra bài cũ:

H1: Tâm trạng của người mẹ và của đứa con trước ngày khai trường giống và khác nhau như thế nào? Vì sao?

H2: Ngày khai trường đầu tiên là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi người. Em có đồng ý không? vì sao?

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài:

Trong cuộc đời của mỗi một chúng ta người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài mẹ tôi sẽ cho chúng ta một bài h c ọ đầy ý ngh a.ĩ

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm

hiểu chú thích:

- Gv hướng dẫn cách đọc

- Gv đọc mẫu => Hs đọc văn bản - Gv nhận xét cách đọc

Nêu sự hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm?

I. Đọc - hiểu chú thích

1. Đọc: giọng tình cảm, tha thiết và nghiêm

2. Chú thích:

a) Tác giả:

Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 - 1908) - Là nhà văn nước Ý, tiểu thuyết gia,

(6)

“Khổ hình”, "vong ân bội nghĩa", "bội bạc" nghĩa là gì?

Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết nội dung văn bản

Mẹ tôi thuộc kiểu loại văn bản nào?

Văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lấy nhan đề là "mẹ tôi"?

Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính mỗi phần?

- Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy En ri cô đã mắc lỗi gì?

- Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô?

- Tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố đối với En ri cô?

- Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức biểu cảm được diễn đạt thông qua những kiểu câu nào? - Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?

- Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ gì của người bố?

- Em có đồng tình với người bố không? (hs tự bộc lộ)

- Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em hãy tìm những chi

nhà văn viết truyện ngắn, nhà thơ, tác giả của những cuốn sách truyện trẻ em nổi tiếng.

- Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu.

b) Tác phẩm:

- Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ - In trong tập truyện: Những tấm lòng cao cả

c) Từ khó:

II. Tìm hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản: biểu cảm

- Tác giả đặt cho văn bản, tuy người mẹ không trực tiếp xuất hiện nhưng đây là tiêu điểm mà các nhân vật đều hướng tới. Qua bức thư, thấy được hình tượng cao cả và lớn lao của người mẹ

2. Bố cục: 2 phần

+ Đoạn đầu: Lí do bố viết thư + Còn lại: Nội dung bức thư 3. Phân tích:

a) Lỗi lầm của En ri cô:

- Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo

=> Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ.

b) Thái độ của bố:

- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy!.

- ... Bố không nén được cơn tức giận đối với con .

- Con mà xúc phạm đến mẹ con ư?

=> Phương thức biểu cảm được diễn đạt bằng các kiểu câu cảm thán, nghi vấn làm cho lời văn trở nên linh hoạt, sinh động, dễ đi vào lòng người.

=> Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và tức giận.

c) Hình ảnh người mẹ:

- “Mẹ thức suốt đêm, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con, sẵng sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống

(7)

tiết, hình ảnh nói về người mẹ?

- Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào?

Phương thức đó có tác dụng gì?

- Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được điều gì về người mẹ?

GV: Người mẹ của En ri cô cũng như bao người mẹ khác trên thế gian này đã yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng tất cả tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất cả hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con cái. Tình mẫu tử của con người thật thiêng liêng, cao cả.

- Tiếp sau những lời ngợi ca về người mẹ, tác giả đã phân tích mối quan hệ ruột thịt, gắn bó sâu nặng giữa 2 mẹ con En ri cô (hs đọc đoạn văn 3, 4- sgk-10).

- Người bố đã khuyên En ri cô những gì?

- Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn ở đoạn này? Tác dụng của cách dùng đó?

- Qua bức thư, em thấy bố của En ri cô là người như thế nào?

- Tại sao người cha không nói trực tiếp với con mà lại viết thư? (tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội) - Thảo luận:

Theo em, điều gì đã khiến En ri cô

“xúc động vô cùng” khi đọc thư bố?

Bức thư của bố tác động đến tâm trạng của En-ri-cô ra sao

con”

- Người mẹ có thể đi xin ăn để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con

=> Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả làm nổi bật tình cảm của người mẹ.

=> Là người mẹ hết lòng yêu thương con, sẵn sàng quên mình vì con.

Sự hỗn láo của En-ri-cơ làm đau trái tim người mẹ.

d) Lời khuyên của bố:

- Không bao giờ được thốt ra những lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ, ...

- Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con .

=> Sử dụng câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên rõ ràng, dứt khoát .

=> Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy tình thương yêu sâu sắc .

 Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng làm cho En-ri-cô cảm thấy xấu hổ.

4. Tổng kết

(8)

Hoạt động 3: HD tổng kết VB về ND và NT

Nêu những nét chính về nghệ thuật?

- Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì? (ghi nhớ)

- Văn bản này đã cho ta hiểu thêm gì về tác giả?

- Sau khi học xong văn bản này, em rút ra được bài học gì? Liên hệ với bản thân xem em đã có lần nào lỡ gây chuyện gì đó khiến bố mẹ buồn phiền.

Nếu có thì bài văn này gợi cho em điều gì?

- Viết thư để biểu cảm (tự sự - miêu tả - biểu cảm)

- Diễn đạt bằng nhiều kiểu câu linh hoạt:

câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên trở nên linh hoạt, dễ đi vào lòng người .

* Ghi nhớ: sgk-12.

4. Củng cố:

Sau khi nhận được bức thư của bố, En-ri-cô rất hối hận và viết một bức thư để xin mẹ tha lỗI. Em hãy nhập vai vào nhân vật để viết lá thư ấy?

Em hãy đọc và kể về 1 số bài thơ, bài hát, chuyện nói về tình cảm của người cha người mẹ?

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Nắm kĩ nội dung bài học. Làm bài tập luyện tập - Soạn bài: Từ ghép -> GV hướng dẫn cách soạn

(9)

Ngày giảng: 30/8/2018.

Tiết 3. TỪ GHÉP A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.

- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt.

- Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghĩa và việc tìm hiểu nghĩa của hệ thống từ ghép tiếng Việt.

2. Kĩ năng:

- Nhận biết và sử dụng đúng từ ghép 3. Thái độ:

- Yêu quý tiếng Việt

- Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép.

B. Các kỹ năng sống cơ bản:

- Kĩ năng ra quyết định lựa chọn từ ghép phù hợp với thực tế giao tiếp

- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ ghép

C. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện: bảng phụ, SGK, SGV Ngữ văn 7 - Tập 1 - Phương pháp: Vấn đáp gợi mở, phân tích mẫu

D. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A1: ... 7A2: ……….. 7A3: ……….

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới: GV giới thiệu chương trình ngữ văn 7 – Phân môn tiếng việt.

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu

các loại từ ghép.

Ôn lại kiến thức lớp 6 về từ đơn, từ ghép, từ láy

Nhắc lại định nghĩa về từ đơn, từ ghép, từ láy?

- GV: Từ phức có 2 loại: từ ghép và từ láy

- Từ ghép có 2 loại: ghép đẳng lập và ghép chính phụ

- HS đọc kĩ VD 1 sgk => trả lời

Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong 2 từ: Bà ngoại và thơm phức

Trật tự sắp xếp và vai trò của các tiếng ntn?

GV yêu cầu hs phân tích vì sao tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?

I. Các loại từ ghép.

1. Ví dụ (SGK) 2. Nhận xét

* Ví dụ 1

- Bà ngoại: bà: chính.

ngoại: phụ

- Thơm phức: thơm: chính Phức: phụ.

=> Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ

(10)

- HS thảo luận => trả lời

- GV nhận xét: Bà ngoại và bà nội có 1 nét chung về nghĩa là bà. Nhưng nghĩa của bà nội, bà ngoại lại khác nhau là do tác dụng bổ sung nghĩa của tiếng phụ:

ngoại, nội ... vì thế, tiếng bổ sung nghĩa là tiếng phụ, tiếng được bổ sung nghĩa là tiếng chính

- HS đọc kĩ vd 2 => trả lời

Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính và tiếng phụ không? vì sao?

Qua phân tích vd em thấy từ ghép có mấy loại? cấu tạo của nó như thế nào?

- GV chốt nội dung mục I - HS đọc ghi nhớ (sgk)

* Bài tập nhanh: Tìm 5 từ ghép theo mẫu:

a. Bà ngoại vd: nước mắt, cá thu B. Thơm phức vd: xanh um, xanh lá Hoạt động 2: HD HS tìm hiểu nghĩa của từ ghép

So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà? em thấy có gì khác nhau?

Nghĩa của thơm phức với nghĩa của thơm? em thấy có gì khác nhau?

Lý do của sự khác nhau đó?

So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần áo?

Nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng. Em thấy có gì khác nhau?

Lí do của sự khác nhau đó?

Nhận xét của em về nghĩa của từ ghép đẳng lập và chính phụ

- GV yêu cầu HS lấy vd về 2 loại từ ghép. đẳng lập - chính phụ

- GV chốt nội dung bài học

đứng sau.

* Ví dụ 2

- “Quần áo, trầm bổng” không thể phân ra tiếng chính, tiếng phụ mà các từ này có vai trò bình đẳng về mặt ngữ pháp.

* Ghi nhớ SGK

II. Nghĩa của từ ghép

1. So sánh nghĩa các cặp từ - Bà - Bà ngoại

Bà: người sinh ra cha mẹ.

Bà ngoại: người sinh ra mẹ.

- Thơm - Thơm phức

+ Thơm: có mùi như hương hoa dễ chịu, làm cho thích ngửi.

+ Thơm phức: mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn.

* Lý do: Nghĩa của từ bà ngoại và thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ bà, từ thơm 2. So sánh nghĩa

- Quần: Trang phục nửa dưới - Áo: Trang phục nửa trên

- Trầm bổng: Chỉ âm thanh lúc cao lúc thấp => Từng độ cao cụ thể.

=> Nghĩa của 2 từ ghép quần áo, trầm bổng khái quát hơn, trừu tượng hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó

=> Nghĩa của từ ghép khái quát trừu tượng hơn nghĩa các tiếng tạo nên nó

* Ghi nhớ SGK III. Luyện tập

Bài 1. Sắp xếp các từ ghép thành hai loại:

- Chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, nụ cười.

(11)

Hoạt động 2: HD học sinh luyện tập HS nêu yêu cầu BT 1, làm, nhận xét

Hoạt động nhóm

Đại diện nhóm nhận xét

GV gọi HS lên bảng điền

Giải thích tại sao nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không nói một cuốn sách vở?

- Đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi.

Bài 2. Điền thêm tiếng nào các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ:

Bút chì Ăn bám Thước kẻ trắng xóa Mưa rào vui tai Làm quen nhát gan

Bài 3. Điền tiếng sau tạo từ ghép đẳng lập.

Núi sông mặt chữ điền Đồi trái xoan Ham mê học tập Thích hỏi Xinh đẹp tươi đẹp Tươi non Bài 4.

Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là DT chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể có thể đếm được.

- Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cho cả loại nên không thể nói: Một cuốn sách vở.

4 Củng cố

- Từ ghép có mấy loại? gồm những loại nào? cho ví dụ?

- Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào?

- Học thuộc bài cũ, đọc soạn trước bài mới “liên kết trong văn bản” SGK 5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Nắm vững nội dung bài học - Làm hoàn chỉnh các bài tập - Soạn bài: Liên kết trong văn bản.

- GV hướng dẫn cách soạn

---

(12)

Ngày giảng: 6/9/2018

Tiết 4. LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

Biết được, muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết.

Sự liên kết ấy cần thể hiện cả hai mặt hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.

2. Kĩ năng:

Vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.

3. Thái độ:

Có ý thức nhận ra tác dụng liên kết trong văn bản.

B. Kĩ năng sống cơ bản - Tự nhận thức

- Giao tiếp - Tự học

C. Phương tiện, phương pháp:

Phương tiện: SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7 Phương pháp: Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm

D. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A1: ... 7A2: ……….. 7A3: ……….

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Liên kết và phương tiện

liên kết trong văn bản - Đọc VD a (SGK).

Đọc mấy câu đó trong thư, Enricô đã hiểu bố muốn nói gì với mình chưa?

Enricô chưa hiểu thì tại lý do nào?

a) Vì có câu văn viết chưa đúng ngữ pháp.

b) Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ ràng.

c) Vì giữa các câu chưa nối liền với nhau, gắn bó với nhau.

+ Giải nghĩa:

Liên kết”: kết lại với nhau.

(kết: buộc lại, thắt lại).

Em có thể đối chiếu VD a này với nguyên bản đã học để thấy VD này còn thiếu các ý nào?

Vậy muốn cho VD a trở thành đoạn

I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản

1. Tính liên kết của văn bản a) Bài tập: SGK.

- chưa.

- Phương án C.

=> Các câu văn đã được viết đúng ngữ pháp, nội dung ý nghĩa từng câu văn chính xác, rõ ràng nhưng chưa tạo nên

(13)

văn có thể hiểu được thì cần phải tạo cho VD có yếu tố liên kết.

Qua VD em hiểu liên kết là gì? Liên kết văn bản nghĩa là như thế nào?

GV: Chuyển ý: Người viết cần phải biết sử dụng phương tiện gì để tạo nên tính liên kết trong văn bản?

Trở lại VD a, em có thể nêu rõ cần sửa những điểm nào để VD a trở thành văn bản hiểu được?

Nhưng nếu một văn bản chỉ có sự liên kết về nội dung ý nghĩa đã đủ chưa.

Xét VD 2b:

Hãy so sánh những câu trong VD b với những câu tương đương trong văn bản “CTMR”?

Câu văn ở VD b thiếu yếu tố nào?

dùng sai ở từ ngữ nào?

Em có thể bổ sung và thay thế cho VD b hoàn chỉnh như thế nào?

Vậy để văn bản có tính liên kết cần phải bảo đảm những yêu cầu gì - HS đọc.

Hoạt động 2: HD HS luyện tập

(Thảo luận nhóm).

được văn bản. Bởi vì giữa các câu trong VD đó không nối liền với nhau, không gắn bó chặt chẽ với nhau. (thiếu tính liên kết).

b) Ghi nhớ: SGK.

- Liên kết là gắn liền, gắn chặt với nhau.

- Liên kết văn bản là…

2. Phương tiện liên kết trong văn bản:

a, Bài tập:

VD a (SGK), VD 2B.

+ Trong VD a:

- Các ý với nhau, các ý với chủ đề không gắn liền nhau.

- Các diễn biến, tình tiết không gắn liền phục vụ cho chủ đề.

=> Thiếu liên kết về nội dung ý nghĩa.

+ Trong VD 2b:

- Thiếu từ ngữ chỉ trình tự sự việc.

(từ “bây giờ”)

- Dùng từ ngữ để thay thế thiếu chính xác (dùng “đứa trẻ” thay “con” trong trường hợp này là không phù hợp).

=> Thiếu liên kết về hình thức.

B. Ghi nhớ: sgk II. Luyện tập:

Bài tập 1

Ví dụ thiếu tính liên kết về hình thức (thứ tự các câu không hợp lý). Từ đó dẫn tới thiếu tính liên kết về nội dung (dùng ý câu này để tìm câu tiếp theo).

Sửa: 1- 4 - 2 - 5 – 3 Bài tập 2

Có 2 ý kiến:

+ A- Đoạn văn đã có sự liên kết vì các câu trong đoạn đều có “mẹ tôi”.

+ B- Đoạn văn chưa có sự liên kết vì các câu trong đoạn không nói cùng một

(14)

nội dung.

Bài tập 3

- Xác định đoạn văn thiếu tính liên kết ở phương diện nào?

Phương diện hình thức: Thiếu từ ngữ chỉ n/vật và từ ngữ để chuyển ý.

- Các từ ngữ ở chỗ trường, trong nguyên văn, lần lượt: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là.

4. Củng cố:

Đọc phần ghi nhớ 5. Hướng dẫn về nhà:

- Soạn bài mới: Cuộc chia tay của những con búp bê ---

(15)

Ngày giảng: 6/9/2018

Tiết 5. CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong truyện.

Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn có hoàn cảnh khó khăn và bất hạnh.

- Cảm nhận được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thành và cảm động.

2. Kĩ năng:

Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản một cách chủ động.

3. Thái độ:

GD nhận thức về quyền trẻ em, thông cảm chia sẻ, đồng cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn.

B. Các kỹ năng sống cơ bản:

- Tự nhận thức và xác định được giá trị của long nhân ái tình thương và trách nhiệm của cá nhân với hạnh phúc gia đình.

- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.

C. Phương tiện, phương pháp:

- Phương tiện: SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7

- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy nghĩ.

D. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A1: ... 7A2: ... 7A3: ...

2. Kiểm tra bài cũ:

Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền? từ đó rút ra bài học?

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Trẻ em có quyền được hưởng hạnh phúc gia đình có đầy đủ cả cha lẫn mẹ chăm sóc và dạy dỗ. Nhưng trong cuộc sống của chúng ta có vô số gia đình phải li tán vậy những đứa trẻ đó có tâm trạng như thế nào khi gặp phải hoàn cảnh đó? Sống ra sao khi không có cha mẹ ở bên cạnh? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: HD đọc, tìm hiểu

chú thích

- Gv hướng dẫn cách đọc - Gv đọc mẫu đoạn đầu - Hs đọc văn bản

- Gv nhận xét cách đọc của hs - Gv yêu cầu hs tóm tắt ngắn gọn

I. Đọc - hiểu chú thích:

1. Đọc: Nhẹ nhàng thể hiện được tình cảm, tính cách của nhân vật.

* Tóm tắt:

- Bố mẹ chia tay nhau, Thành và Thuỷ cũng phải xa nhau.

- Đồ chơi của 2 anh em, trong đó có 2 con búp bê, cũng phải bị chia đôi.

- Dằn vặt, đau khổ, 2 anh em ra trường tạm

(16)

- Hs đọc thầm phần chú thích sgk

Nêu những nét khái quát về tác giả và VB?

- Kiểm tra một số chú thích khó

Hoạt động 2: HD tìm hiểu VB Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

Văn bản này là một truyện ngắn, truyện kể về việc gì?

Nhân vật chính là ai?

Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?

Theo em VB chia làm mấy đoạn. ND của từng đoạn

Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không? (Búp bê có phải chia tay không, vì sao chúng phải chia tay, chúng có lỗi gì mà phảI chia tay?)

biệt cô giáo và các bạn của Thuỷ.

- Thuỷ quyết định nhường đồ chơi cho anh và do vậy, những con búp bê không bị chia đôi.

2. Chú thích:

a) Tác giả: Khánh Hoài b) Tác phẩm:

- Được trao giải nhì trong cuộc thi viết về quyền trẻ em do Viện KHGD và Tổ chức cứu trợ trẻ em ở Thuỵ Điển – 1992 trao.

- Là văn bản nhật dụng nói về quyền trẻ em II. Tìm hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản và PTBĐ - Phương thức tự sự

- kể về cuộc chia tay của 2 anh em ruột khi gia đình tan vỡ

- NV: Hai anh em Thành và Thuỷ 2. Nhân vật và ngôi kể

- Ngôi thứ nhất: Người kể truyện là Thành (người anh)

-1 Cách lựa chọn ngôi kể giúp thể hiện được sâu sắc những suy nghĩ, t/cảm, tâm trạng của n/vật, làm tăng thêm tính chân thực của truyện, tăng thêm sức thuyết phục.

3. Bố cục: 3 phần

- P1: Từ đầu => hiếu thảo như vậy: Chia búp bê

- P2: Tiếp => trùm lên cảnh vật: Chia tay lớp học

P3: Còn lại: Chia tay anh em 4. Phân tích

a) Ý nghĩa của tên truyện.

- Tác giả mượn truyện những con búp bê phải chia tay để nói lên một cách thấm thía nỗi đau xót và vô lí của cuộc chia tay hai anh em (Thành - Thủy).

=> Tên Vb gợi ra tình huống khiến người đọc phải theo dõi và suy nghĩ về thực trạng của các cuộc li hôn và hậu quả của nó tới con cái trong XH hiện nay.

4. Củng cố: - Tóm tắt VB

- Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê?

5. Hướng dẫn về nhà

- Đọc lại VB - Nắm chắc đặc điểm chung của VB

- Soạn tiếp: Chuẩn bị tiếp các câu hỏi 4, 5, 6, 7 (SGK - 27) tiết sau học tiếp.

(17)

---

(18)

Ngày giảng: 12/9/2018.

Tiết 6. CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP Bấ A. Mục tiờu:

1. Kiến thức:

- Thấy được những tỡnh cảm chõn thành, sõu nặng của hai anh em trong truyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn xút xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đỡnh bất hạnh. Biết thụng cảm và chia sẻ với những người bạn cú hoàn cảnh khú khăn và bất hạnh.

- Cảm nhận được cỏi hay của truyện là ở cỏch kể rất chõn thành và cảm động.

2. Kỹ năng:

Rốn luyện cỏch đọc và cảm thụ văn bản một cỏch chủ động.

3. Thỏi độ:

GD nhận thức về quyền trẻ em, thụng cảm chia sẻ, đồng cảm với những người cú hoàn cảnh khú khăn.

B. Cỏc kỹ năng sống cơ bản

- Tự nhận thức và xỏc định được giỏ trị của lũng nhõn ỏi tỡnh thương và trỏch nhiệm của cỏ nhõn với hạnh phỳc gia đỡnh.

- Giao tiếp và cảm nhận của bản thõn về cỏch ứng xử và cỏch thể hiện tỡnh cảm của cỏc nhõn vật, giỏ trị nội dung và NT của VB.

C. Phương tiện, phương phỏp

- Phương tiện: SGK, SGV, Sỏch bài tập, Sỏch tham khảo Ngữ văn 7

- Phương phỏp: Nờu vấn đề, vấn đỏp gợi tỡm, Thảo luận cặp đụi chia sẻ suy nghĩ.

D. Tiến trỡnh lờn lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A1: ……….. 7A2: ……….. 7A3: ……….

2. Kiểm tra bài cũ:

Vỡ sao Thành và Thuỷ phải chia bỳp bờ?

Tõm trạng của Thành - Thuỷ ntn trong tỡnh cảnh chia bỳp bờ ? 3. Bài mới:

Gv giới thiệu vào bài

Hoạt động của GV- HS Nội dung ghi bảng

Hoạt động1: HD phân tích nội dung truyện

Trong đoạn truyện, Thành đó giỳp chỳng ta hiểu về em gỏi mỡnh (Thuỷ) ntn? Thành đối với Thuỷ ra sao?

Vậy em cú n/xột gỡ về t/cảm của 2 anh em?

* GV chốt:

 T/cảm của 2 anh em gắn bú, thương yờu quan tõm đến nhau.

Tưởng chừng tỡnh cảm của họ mói mói gắn bú với những kỉ niệm đẹp đẽ,

II. Tỡm hiểu văn bản:

4. Phõn tớch:

b) Cuộc chia bỳp bờ:

* Trước cuộc chia của bỳp bờ.

- Thủy mang kim ra tận sõn vận động vỏ ỏo cho anh => người em ngoan, khộo tay rất thương anh.

- Thành giỳp em học, chiều nào cũng đún em đi học về => yờu thương em.

-> Hai anh em gần gũi thương yờu, quan tõm đến nhau.

* Khi chia đồ chơi

(19)

hạnh phúc. Nhưng điều gì đã xảy ra?

vì sao em biết?

Theo em cách mở đầu câu chuyện đột ngột như vậy có ý nghĩa gì?

Lệnh chia đồ chơi của mẹ khiến Thuỷ và Thành có tâm trạng ntn? Nêu những chi tiết biểu hiện tâm trạng đó?

Ban đầu khi nghe mệnh lệnh của mẹ, Thành và Thuỷ có ý định ntn?

Khi bắt tay vào chia bỗng nhiên Thuỷ có thái độ ntn? vì sao có thái độ ấy?

* GV chốt:

- Khi chia búp bê, Thuỷ có thái độ giận dữ.

Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia 2 con búp bê ra có gì mâu thuẫn?

 GV nhấn mạnh: Thuỷ là 1 cô bé giàu t/cảm, tâm hồn trong sáng cho nên những mâu thuẫn nảy sinh trong lòng em cũng thật dễ hiểu. Ao ước có đồ chơi búp bê nhất là bé gái, là ước mơ bình thường của trẻ em. Thuỷ cũng vậy, nhưng em k0 nghĩ cho riêng Theo em có cách nào giải quyết được mâu thuẫn ấy không?

Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết ntn?

Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì?

Cử chỉ Thuỷ để lại con búp bê em nhỏ cho anh và những lời dặn búp bê có làm em xúc động không? tại sao?

- Nói lên tình anh em của Thành và Thuỷ hết sức sâu sắc và dù trong hoàn cảnh chia ly nào tình cảm ấy vẫn tồn tại mãi mãi như hình ảnh 2 con búp bê ở bên nhau

- Chia tay nhau: Điều đó ta thấy được qua lời ra lệnh chia đồ chơi của mẹ.

-> Làm người đọc ngạc nhiên muốn theo dõi cả câu chuyện để biết nguyên nhân.

- Lệnh chia đồ chơi, cả 2 đều đau đớn.

Thuỷ:

+ "Run lên bần bật"

+ "Cặp mắt tuyệt vọng"

+ "Hai bờ mi sưng mọng"

Thành:

+ "Cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc"

+ "Nước mắt cứ tuôn ra như suối ướt đầm cả gối và 2 cánh tay áo"

=> Tâm trạng buồn khổ, đau xót, bất lực

- Khi chia đồ chơi

+ Thành nhường hết cho em.

+ Thuỷ nhường anh.

- Thuỷ giận dữ: vì do mâu thuẫn trong lòng của Thuỷ.

+ Thuỷ muốn có búp bê >< nhưng thương búp bê phải xa nhau.

+ Thuỷ nhận cả 2 con búp bê >< nhưng lại thương anh k0 ngủ được.

=> Thuỷ là 1 cô bé giàu t/cảm, tâm hồn trong sáng

=> Muốn giải quyết mâu thuẫn chỉ còn Một cách duy nhất là gia đình Thuỷ đoàn tụ, hai anh em không phải chia tay.

- Thuỷ để lại con em nhỏ để chúng không bao giờ phải xa nhau

=> Người đọc lòng thương cảm cho cảnh ngộ bất hạnh của hai anh em. Mến trọng một em bé giàu lòng nhân hậu

=> Chi tiế t này khiến người đọc thấ y sự chia tay của 2 em nhá là không nên có

(20)

Đọc tiếp VB

- Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học làm cô giáo bàng hoàng?

- Chi tiết nào khiến em cảm động nhất? vì sao?

- Em hãy gthích vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi trường, tâm trạng Thành lại “kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”?

(Thành thấy kinh ngạc là vì trong khi mọi việc đều diễn ra bình thường thì anh em Thành - Thuỷ lại phải chịu đựng sự mất mát đổ vỡ quá lớn) - Em có nhận xét gì về cách miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật của tác giả?

Cách miêu tả đó có tác dụng gì ? Kết thúc truyện, Thuỷ đã chọn cách giải quyết như thế nào?

- Cách giải quyết đó có ý nghĩa gì?

- GV: Xây dựng chi tiết kết thúc chuyện như thế, nhà văn muốn nhắn gửi với mọi người rằng: Cuộc chia tay của các em nhỏ là rất vô lí, là không nên có, không nên để nó xảy ra. ý tưởng ấy nhắc nhở những người làm cha làm mẹ hãy sống vì con cái, cố gắng giữ gìn tổ ấm gia đình đừng để nó tan vỡ.

- Trong truyện, búp bê có chia tay không? Tại sao tác giả lại đặt tên truyện l “Cuộc chia tay của những con búp bê”? (Tên truyện gợi tình huống:

những con búp bê cũng như anh em Thành Thuỷ rất ngây thơ, trong sáng và không có tội tình gì, thế mà đành phải chia tay)

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tổng kết Hãy nhận xét về cách kể chuyện của tác giả?

Cách kể này có tác dụng gì trong việc làm nổi bật nội dung tư tưởng của truyện?

-> thức tỉnh các bậc làm cha làm mẹ

c) Chia tay lớp học:

- Em không được đi học nữa

- Cô Tâm sửng sốt . “Trời ơi!”, cô Tâm tái mặt và nước mắt giàn giụa

=> Gợi sự cảm thông, xót thương cho hoàn cảnh bất hạnh của Thuỷ.

=> Miêu tả diễn biến tâm lí chính xác làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm và sự thất vọng, bơ vơ.

d) Anh em chia tay:

- Thuỷ: Đặt con Em nhỏ quăng tay vào con vệ sĩ .

=> Tình anh em không thể chia lìa.

III. Tổng kết:

1. Nghệ thuật kể chuyện

- Cách kể bằng sự miêu tả cảnh vật xung quanh kết hợp với miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật.

- Lời kể chân thành, giản dị, phù hợp với tâm trạng nên có sức truyền cảm.

(21)

- Qua câu chuyện, tác giả Khánh Hoài muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì?

- Văn bản này đã cho em hiểu thêm gì về tác giả?

- Sau khi học xong văn bản, em rút ra được bài học gì?

- GV: Qua cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em nhỏ trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng:

Hạnh phúc gia đình vô cùng quý giá, mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tan vỡ hạnh phúc gia đình.

Hs ghi nhớ sgk.

- Đối thoại linh hoạt.

2. Thông điệp

- Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn hạnh phúc gia đình.

4. Củng cố:

Cảm nghĩ của em sau khi học xong VB "Cuộc... búp bê"?

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Ôn kĩ bài - nắm vững nội dung bài học, làm bài tập luỵên tập - Soạn bài mới: Bố cục trong văn bản

- Gv hướng dẫn cách soạn

---

(22)

Ngày giảng: 13/9/2018

Tiết 7. BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

Giúp HS hiểu rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.

2. Kỹ năng:

Xây dựng được bố cục gồm ba phần.

3. Thái độ:

Có ý thức xây dựng bố cục trước khi xây dựng văn bản.

B. Các kĩ năng sống cơ bản - Kĩ năng tự nhận thức

- kĩ năng tự đánh giá - Kĩ năng giao tiếp - Kĩ năng tự học

C. Phương tiện, phương pháp:

Phương tiện:

- SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7 - Bảng phụ

Phương pháp:

- Phân tích mẫu

- Vấn đáp, thảo luận nhóm D. Tiến trình trên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A1: ……….. 7A2: ……….. 7A3: ……….

2. Kiểm tra bài cũ:

Liên kết là gì? phương tiện liên kết?

3. Bài mới: Gv giới thiệu vào bài

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng Hoạt động: Hướng dẫn HS tìm hiểu

bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản

GV: Tính liên kết là gì?

Làm cách nào để văn bản có tính liên kết?

Theo em trong một văn bản cần phải bố trí sắp đặt các nội dung, ý tứ hay không? Vì sao?

Vậy bố cục là gì?

- Gv yêu cầu - hs lấy dẫn chứng minh hoạ

VD: Bố cục văn bản: Đơn xin gia nhập

I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản:

1. Bố cục của văn bản:

- Tính liên kết là sự nối liền, các câu các đoạn trong văn bản một cách tự nhiên hợp lí

=> Muốn tạo được tính liên kết trong văn bản cần phải sử dụng được những phương tiện liên kết về hình thức và nội dung

- Có cần, vì các phần, các đoạn, ý tứ trong văn bản cần có trình tự trước sau rành mạch, hợp lí.

=> Là sự bố trí sắp xếp các phần, đoạn có ý tứ muốn biểu đạt thành một tình tự trước sau rành mạch và hợp lí

(23)

Đội TNTPHCM

GV gọi HS đọc hai văn bản ở SGK So với văn bản "ếch..." ở lớp 6-tập 1 thì văn băn này có gì giống và khác nhau?

a. Nhận xét ở mục I2:

GV: Hướng dẫn HS so sánh hai văn bản. Nguyên bản trong sách Ngữ văn 6 tập 1

B. Bố cục trong VB này chỉ có hai phần là không hợp lí; Các ý lộn xộn nhất là câu "Từ đây, trâu trở thành bạn của nhà nông Chẳng có gì ăn nhập với ý nghĩa chung của cả truyện, là bài học đắt giá cho kẻ ngu dốt và ngạo mạn Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần: Mở bài thân bài và kết bài trong văn bản tự sự và miêu tả

Miêu tả:

- MB: Giới thiệu người cảnh được tả - TB: Miêu tả chi tiết

- KB: Nêu cảm nghĩ hoặc lời hứa hẹn Có ý kiến cho rằng: “Phần mở bài chỉ là sự tóm tắt, rút gọn của phần thân bài, còn kết bài chỉ là sự lặp lại một lần nữa của mở bài”. Nói như vậy có đúng không? Vì sao?

Có bạn khác lại cho rằng “nội dung chính của việc miêu tả, tự sự (Đơn từ

….) được dồn cả vào phần thân bài nên mở bài và kết bài là những phần không cần thiết làm” em đồng ý với ý kiến đó không?

- Quốc hiệu Tên đơn - Họ và tên

- Ngày tháng năm sinh - Học lớp, trường nào - Lí do

- Lời hứa - Lời cảm ơn - Nơi ngày tháng năm - Kí tên

2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản

* Giống: các ý đều đầy đủ - Khác: Bố cục của nguyên bản.

Có 3 phần:

- Còn văn bản thứ hai chỉ có hai phần - Các ý trong nguyên bản mạch lạc còn ở văn bản 2 sắp xếp lộn xộn

* Nhận xét ở mục I2: Bố cục không hợp lí nên tối nghĩa - Các ý sắp xếp không hợp lí không đúng trình tự của thời gian, sự việc nên văn bản trở nên vô lí

- Có 3 phần:

+ Mở bài một đoạn + Thân bài một đoạn

+ Kết bài một đoạn để nhận xét văn bản 3. Các phần của bố cục:

Tự Sự

- Mở bài: Giới thiệu sự việc - Thân bài: Kể diễn biến sự việc - Kết bài: Kể kết cục của sự việc

=>Nói như vậy là không đúng vì không cho phép các phần trong văn bản được lặp lại. Mỗi phần có một nhiệm vụ riêng - Em không đồng ý vì:

+ Mở bài không đơn thuần là sự thông báo đề tài của văn bản mà còn phải cố gắng làm cho người đọc, người nghe đi vào đề tài đó một cách dễ dàng tự nhiên và hứng thú

+ Kết bài là không chỉ có nhiệm vụ nhắc lại đề tài hay đưa ra lời hứa hẹn cần phải tạo ra một kết bài sao cho văn bản để lại được ấn tượng tốt đẹp cho người nghe (hay người đọc) Có như thế thì bố cục mới đạt tới yêu cầu của sự cần thiết

(24)

Hoạt động 2: HD luyện tập Hoạt động nhóm

- Gv giao bài tập cho mỗi nhóm

- Hs thảo luận nhóm =>đại diện nhóm trình bày

- Gv cùng hs, nhận xét, sửa chữa

hợp lí

II. Luyện tập:

1. Bài tập 2:

- Bố cục của truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” đã rành mạch và hợp lí.

- Tuy nhiên đây k0 phải cách duy nhất, có thể kể theo nhiều cách khác.

 HS tự kể chuyện theo bố cục sáng tạo 2. Bài tập 3:

- Bố cục bản báo cáo chưa rành mạch rõ ràng.

- Điểm (1) (2) (3) ở thân bài chỉ kể việc học tốt chưa phải là kinh nghiệm học tốt.

- Điểm (4) k0 nói về học tập.

4 Củng cố:

- Vì sao khi xây dựng văn bản, cần phải quan tâm tới bố cục?

- Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào?

- Một bài văn thường có mấy phần? Kể tên các phần?

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Học kĩ bài, làm hoàn chỉnh bài tập.

- Soạn bài mới: Mạch lạc trong văn bản

---

(25)

Ngày giảng: 14/9/2018

TIẾT 8. MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

Giúp HS có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết làm cho văn bản không đứt đoạn.

2. Kỹ năng:

Rèn luyện cách tạo lập văn bản cho mạch lạc.

3. Thái độ:

Luôn chú ý đến sự mạch lạc trong khi tạo lập văn bản.

B. Các kĩ năng sống cơ bản - Kĩ năng tự nhận thức

- kĩ năng tự đánh giá - Kĩ năng giao tiếp - Kĩ năng tự học

C. Phương tiện, phương pháp:

Phương tiện:

- SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7 Phương pháp:

- Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm D. Tiến trình trên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A1: ……….. 7A2: ……….. 7A3: ……….

2. Kiểm tra bài cũ:

Hãy nêu vai trò của bố cục trong Vb?

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, sự phân chia nhưng văn bản lại không thể không liên kết, vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của 1 văn bản vẫn được phân cắt rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau ...

Hoạt động của thầy - trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu

mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản

Trong đông y vốn có nghĩa là mạch máu trong cơ thể.

- Em hiểu mạch lạc trong văn bản có nghĩa như thế nào?

HS: Trôi chảy thành dòng, thành mạch, làm cho các phần của văn bản thống nhất lại

- Vậy mạch lạc trong văn bản là gì?

I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản:

1. Mạch lạc trong văn bản:

- Là sự tiếp nối các câu, các ý theo 1 trình tự hợp lí trên 1 ý chủ đạo thống nhất.

=> văn bản cần phải mạch lạc.

2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc:

(26)

Chủ đề của truyện là gì?

- Chủ đề ấy có xuyên suốt các chi tiết, sự việc để trôi chảy thành dòng, thành mạch qua các phần, các đoạn của truyện không?

- Các từ ngữ trong truyện có góp phần tạo ra cái dòng mạch xuyên suốt ấy không?

- Các cảnh trong những thời gian, không gian khác nhau có góp phần làm cho dòng mạch ấy trôi chảy liên tục và thống nhất trong 1 chủ đề không?

GV: Từ ngữ, sự việc đó là các yếu tố làm cho chủ đề nổi bật. Nói cách khác là chủ đề đã xuyên suốt, thấm sâu vào các yếu tố đó

- Một văn bản có tính mạch lạc là văn bản như thế nào?

Hs đọc ghi nhớ

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập Đọc kĩ văn bản Mẹ tôi.

- Xác định chủ đề của văn bản?

- Các từ ngữ, sự việc trong văn bản có phục vụ cho chủ đề ấy không?

- Văn bản này đã có tính mạch lạc chưa?

HS đọc văn bản Lão nông và các con.

- VD: Tìm hiểu tính mạch lạc trong Văn Bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”?

+ Chủ đề: Cuộc chia tay của 2 anh em Thành - Thuỷ khi cha mẹ li hôn.

=> xuyên suốt

+ Từ ngữ: Chia tay, chia đồ chơi, chia rẽ, xa cách, khóc...

+ Các sự việc: Trong hiện tại - qúa khứ, ở nhà - ở trường.

=> Thống nhất

- Văn bản có tính mạch lạc là:

+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tài, biểu hiện 1 chủ đề chung xuyên suốt.

+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lí làm cho chủ đề liền mạch.

* Ghi nhớ: SGK (32) II. Luyện tập:

1. Bài 1a: Tính mạch lạc trong văn bản

“Mẹ tôi”

- Chủ đề: Ca ngợi hình ảnh người mẹ - Các từ ngữ: mẹ, con, người mẹ, sẵn sàng, có thể, hi sinh, đi xin ăn, hi sinh hạnh phúc...

- Sự việc:

+ Enrico thiếu lễ độ với mẹ + Bố viết thư cảnh báo En-ri-cô + Hình ảnh người mẹ hi sinh vì con

=> Các từ ngữ, sự việc đều phục vụ cho chủ đề.

<=> Văn bản có tính mạch lạc 2. Bài 1b:

Lão nông và các con

- Chủ đề: Lao động là vàng

- Chủ đề này xuyên suốt bài thơ làm cho

(27)

- Em hãy xác định chủ đề của văn bản?

- Chủ đề này có xuyên suốt bài thơ không? Hãy chỉ ra sự xuyên suốt đó?

- Văn bản này có tính mạch lạc chưa ?

các phần liền mạch với nhau:

+ 2 câu đầu – Mở bài: nêu chủ đề + Đoạn giữa (Kho vàng chôn dưới đất.

Kho vàng do sức lao động của con người làm nên: lúa tốt) – Thân bài: phát triển ý ở chủ đề

+ 4 câu cuối - Kết bài: Nhấn mạnh chủ đề để khắc sâu.

<=> văn bản có tính mạch lạc 4. Củng cố:

- Như thế nào là 1 bố cục rành mạch và hợp lý

- Em hãy cho ví dụ minh họa về tính mạch lạch trong văn bản?

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Học kĩ bài, làm bài tập còn lại

- Soạn bài mới: Những câu hát về tình cảm gia đình - GV hướng dẫn soạn cụ thể

---

(28)

Ngày giảng: 14/9/2018

Tiết 9. NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Giúp HS hiểu được khái niệm Ca dao- Dân ca.

- Nắm được nội dung ý nghĩa về một só hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao- dân ca trong những bài đó.

2. Kỹ năng:

Rèn luyện cách đọc, cảm thụ những bài ca theo chủ đề tình cảm gia đình.

3. Thái độ:

Giáo dục ý thức bảo tồn, gìn giữ những làn điệu ca dao dân ca truyền thống.

B. Các kĩ năng sống cơ bản - Kĩ năng tự nhận thức

- kĩ năng tự đánh giá - Kĩ năng giao tiếp - Kĩ năng tự học

C. Phương tiện, phương pháp:

Phương tiện:

- SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7 - Giáo trình Văn học dân gian. Ca dao - dân ca Việt Nam

Phương pháp:

- Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm D. Tiến trình trên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A1: ……….. 7A2: ……….. 7A3: ……….

2. Kiểm tra bài cũ:

Qua văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" - Khánh Hoài em thấy Thành và Thuỷ có ước mơ gì?

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: HDHS đọc hiểu chú

thích

- Gọi HS đọc Vb/sgk.

- Nhận xét, uốn nắn.

- Gọi HS đọc phần chú thích sgk Những khúc hát ca dao dân ca do ai sáng tác, hình thức lưu truyền?

Em hãy hát một điệu dân ca mà em biết?

Theo em, tại sao ca dao – dân ca lại rất được yêu thích và lưu truyền đến ngày nay?

- Giải nghĩa từ “Cù lao chín chữ”.

* Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu văn bản

I. Đọc hiểu chú thích 1. Đọc văn bản: SGK/35 2. Hiểu chú thích

* Khái niệm thể loại

- Những bài thơ, bài hát trữ tình dân gian của quần chúng nhân dân, do nhân dân sáng tác trình diễn và lưu truyền bằng hình thức truyền miệng từ đời này qua đời khác.

- Ca dao: Là phần lời của bài ca.

- Dân ca: là phần lời kết hợp với âm nhạc dân gian.

* Giải nghĩa từ khó/SGK II. Tìm hiểu văn bản

(29)

- Gọi HS đọc bài số 1/35

Bài ca dao là lời của ai? Nói với ai?

Nội dung bài này nói lên điều gì?

Biện pháp nghệ thuật quen thuộc nào được sử dụng trong hai câu ca đầu?

Nội dung ý nghĩa của hai câu ca đầu tiên?

Em hiểu như thế nào về hình ảnh “núi cao biển rộng mênh mông”?

Em hiểu gì về ý nghĩa cụm từ Hán Việt

“cù lao chín chữ”

Ý nghĩa của 2 câu ca cuối khuyên con cái diều gì ca?

- Gọi HS đọc bài số 4/ 35

Tình cảm anh em yêu thương đùm bọc được diễn tả như thế nào trong bài ca Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng?

Ý nghĩa của phép so sánh

Ý nghĩa tư tưởng của câu ca trên?

Hoạt động 3: HDHS tổng kết

1. Phân tích a) Bài số 1:

* Nội dung:

- Lời của người mẹ nói với con cái - Nói lên công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái và bổn phận của kẻ làm con trước công lao to lớn ấy

* Hình thức nghệ thuật

“Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở... biển Đông”

=> So sánh ví von:

+ Công cha – núi ngất trời.

+ Nghĩa mẹ-nước ở ngoài biển Đông

 Lấy cái to lớn mênh mông vĩnh hằng của tự nhiên để so sánh với công lao của cha mẹ => K. Định Công cha nghĩa mẹ vô cùng to lớn, không kể siết. Đây là cách nói đối xứng truyền thống của nhân dân ta.

“Núi cao biển rộng mênh mông Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi”

- “Ghi lòng”: là khắc, tạc trong lòng suốt đời không bao giờ quên.

- Sử dụng 4 yếu tố Hán Việt “Cù lao chín chữ” => Cụ thể hoá công sinh thành dưỡng dục con cái của cha mẹ là vô cùng vất vả nhiều bề => khuyên con cái phải biết ơn và kính yêu cha mẹ

 Đặt công cha nghĩa mẹ ngang tầm với vẻ cao rộng và vĩnh cửu của thiên nhiên để khẳng định công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái và trách nhiệm của kẻ làm con trước công lao to lớn đó.

b) Bài số 4:

* Nội dung: là lời người lớn khuyên răn con cháu sống trong gia đình phải hòa thuận, yêu thương lẫn nhau.

* Nghệ thuật:

- Hình ảnh so sánh:

quan hệ anh em – tay chân

=> diễn tả sự gắn bó, keo sơn, không thể chia cắt vì:

+ Tay chân đều là xương thịt trên cơ thể + Anh em đều từ thân mẹ cha sinh ra

=> Bài ca nhắc nhở anh em phải sống hoà

(30)

Giá trị nội dung tư tưởng của các bài ca trên là gì?

Những đặc sắc nghệ thuật của thể loại được thể hiện qua các câu hát?

thuận vui vẻ, biết yêu thương đùm bọc lẫn nhau để cha mẹ vui lòng

2. Tổng kết

* Giá trị nội dung:

- Chủ đề xuyên suốt các bài ca là tình cảm gia đình.

=> Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng cao quý nhất.

* Giá trị nghệ thuật:

- Thể thơ lục bát.

- Âm điệu tâm tình, nhắc nhở.

- Các hình ảnh truyền thống quen thuộc.

- Đều là lời độc thoại có kết cấu một vế 4. Củng cố: Đọc thêm các bài ca dao trang 37

Những bài ca dao nói về tình cảm gì?

5. Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Đọc lại văn bản: nắm kĩ nội dung nghệ thuật - Làm bài tập luyện tập

- Soạn bài: Những câu hát về tình yêu quê hương - đất nước - con người

(31)

Ngày giảng: 19/9/2018 .

Tiết 10.

NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Nhận thức cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước, con người được mở rộng từ tình cảm gia đình. Đó là niềm tự hào về cảnh đẹp, sự giàu có, sự phong phú và bản sắc riêng của từng vùng, từng miền.

- Một số đặc ®iÓm, đặc sắc nghệ thuật: lối hát đối đáp, hát giao duyên, tả cảnh, phú, tỷ, đậm đà bản sắc văn hóa.

2. Kỹ năng:

Rèn luyện cách đọc, cảm thụ văn bản.

3. Thái độ:

Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước con người B. Các kĩ năng sống cơ bản

- Kĩ năng tự nhận thức - kĩ năng tự đánh giá - Kĩ năng giao tiếp - Kĩ năng tự học

C. Phương tiện, phương pháp:

Phương tiện:

- SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7, Bảng thông minh, sgk điện tử

- Giáo trình Văn học dân gian. Ca dao - dân ca Việt Nam Phương pháp:

- Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm D. Tiến trình trên lớp:

1. Ổn định lớp:

Kiểm diện: 7A1: ……….. 7A2: ……….. 7A3: ……….

2. Kiểm tra bài cũ:

Thế nào là ca dao - dân ca? Phân tích bài 1, 4?

-Yêu cầu:

+ Bài 1: Có sử dụng hình ảnh so sánh ví von quen thuộc để nói lên công cha, nghĩa mẹ thật vô cùng to lớn. Qua đó để nhắc nhở con cái phải có nghĩa vụ chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ.

+ Bài 4: Sử dụng hình ảnh so sánh để diễn tả sự gắn bó gần gũi của tình anh em. Qua đó nhắc nhở anh em phải biết đoàn kết, nương tựa vào nhau để cha mẹ vui lòng.

3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: HDHS đọc hiểu chú

thích

- HDHS đọc, đọc mẫu - Gọi HS đọc VB/37-38 - Nhận xét, uốn nắn.

I. Đọc hiểu chú thích 1. Đọc văn bản: sgk/37-38 - B1: Hỏi, thách thức, tự hào.

- B2: hồ hởi, phấn khởi, tự hào.

- B3: mời gọi.

(32)

Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu văn bản

- Gọi HS đọc bài số 1/37

Trong bài 1, em đồng ý với ý kiến nào trong các ý kiến vừa nêu?

(- ý kiến b, c.)

Vì sao ở bài 1 chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh và những đặc điểm của địa danh như vậy để hỏi đáp?

(thể hiện sự hiểu biết về các kiến thức văn hóa, lịch sử, địa lý…)

Qua hình thức hỏi – đáp em nhận thấy hai nhân vật như thế nào?

(là những người lịch sự, hiểu biết và tế nhị)

HS đọc 2 câu thơ đầu bài 4.

- Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì?

GV: Lời của cô gái đi thăm đồng bày tỏ tình yêu ruộng đồng. Cũng có thể là lời của chàng trai muốn bày tỏ tình cảm với cô gái

- Hai dòng thơ đầu miêu tả cảnh gì?

- Hai dòng thơ đầu có gì đặc biệt về từ ngữ ? Những nét đặc biệt ấy có tác dụng và ý nghĩa gì ?

GV: Hai dòng thơ đầu có cấu trúc đặc biệt về từ ngữ:

+ Phần đầu của 2 câu đầu, các điệp từ, đảo ngữ ở đây như muốn thể hiện, đứng ở phía nào nhìn, ngắm cũng thấy cánh đồng rộng lớn mênh mông.

+ Phần cuối của 2 câu đầu, tác giả đảo lại nhóm từ “mênh mông... - bát ngát...” để thể hiện cảm xúc dạt dào

- B4: nhịp chậm 4/4/4.

2. Hiểu chú thích: sgk/38

* Từ khó

II. Tìm hiểu văn bản:

1. Phân tích a) Bài số 1:

- Bài ca có hai phần. Phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.

- Hình thức đối đáp xoay quanh một chủ đề: hỏi – đáp về cảnh đẹp của núi sông Tổ quốc.

+ Thành Hà Nội: năm cửa ô.

+ Sông Lục Đầu: 6 khúc xuôi một dòng + Nước sông Thương: bên đục, bên trong.

+ Núi Đức Thánh Tản: thắt cổ bồng.

+ Đền Sòng: thiêng nhất xứ Thanh.

+ Lạng Sơn: thành tiên xây.

-> là một hình thức để trai gái thử tài nha

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Có thể chọn vấn đề chung như vai trò của công nghệ đối với đời sống con người hoặc có thể lựa chọn một khía cạnh của vấn đề như: Phải chăng công nghệ càng phát

Sứ mệnh của những nghệ sĩ lớn là đem tới cho cả thời đại họ &#34;một cách sống của tâm hồn &#34; biết quý trọng hơn những gì mình đang có ,biết sẻ chia trong

Điểm mới trong hoạt động tài trợ của Nafosted chính là việc đưa tiêu chí công bố khoa học trên các tạp chí quốc tế uy tín (các tạp chí do Viện Thông tin Khoa học

Ở huyện đảo Lý Sơn , tỉnh Quảng Ngãi có một phụ nữ không sinh con nhưng lại được 51 người gọi bằng mẹ.. Đến nay , 48 người con đã trưởng thành nhờ tình

Con xin lỗi vì khi đó con đã nói những câu khiến bố buồn lòng, nay con viết thư này cho bố, trước hết là để xin lỗi bố sau cùng là muốn kể cho bố về ước mơ của

Giải Vở bài tập Khoa học lớp 5 bài 64:Vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người.. Câu 1 trang 111 Vở bài tập Khoa

Nếu con người khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bừa bãi và thải ra môi trường nhiều chất độc hại thì tài nguyên thiên nhiên sẽ bị hết, môi

Bài báo này trình bày kết quả một nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện nhằm mô tả thực trạng đối phó với căng thẳng tâm lý cấp tính của bố mẹ có con nằm điều