• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tập 170, số 10, 2017

Tập 170, Số 10, 2017

(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3 Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn 9 Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân

tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15

Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung toán học trong chương trình đào tạo ngành

nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19 Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại

Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 25 Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận

và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31 Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình môn học giáo dục thể chất nhằm nâng

cao kết quả học tập của sinh viên 35

Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học

Thái Nguyên 41

Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lòng trong công việc

của người lao động tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47 Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành

cho sinh viên 53

Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng

chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59 Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT 65 Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế 71 Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77

Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao

dịch Vietcombank 85

Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi

ro tín dụng 91

Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97

Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103 Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109 Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115 Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121

Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(3)

Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo

dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131 Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên

Quang, nguyên nhân và giải pháp 137

Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh

Hà Giang) 143

Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của

người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149

Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng

trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155 Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161 Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167 Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng

dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173 Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc

trung học phổ thông 179

Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các

cuộc khởi nghĩa đương thời 185

Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh

viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191

Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm

yếu tố biển 197

Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi

ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203

Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2016 209

(4)

Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 103 - 108

103 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Đàm Thị Phương Thảo*, Nguyễn Tiến Mạnh Trường ĐH Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những cách thức giúp các Công ty Bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam nhận thức được Công ty của mình hoạt động kinh doanh có thật sự hiệu quả hay không; về bản chất một công ty có hai cấu thành cơ bản giúp cho họ có thể hoạt động kinh doanh đó chính là tài sản và nguồn vốn. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Công ty này dựa trên hai thước đo chính là chỉ số vòng quay tài sản (ROA) và chỉ số vòng quay vốn (ROE). Dựa trên đánh giá thực tế về hoạt động kinh doanh kết hợp với kết quả phân tích đánh giá hồi quy dữ liệu thu thập trong 5 năm từ 63 Công ty Bất động sản niêm yết trên website cophieu68.vn, kết quả chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh của các Công ty này khởi sắc rất tốt, tuy nhiên từ năm 2014 hiệu quả sử dụng vốn đã cao hơn so với hiệu quả sử dụng tài sản, cho thấy các Công ty này đã nhìn nhận ra được tầm quan trọng của sử dụng vốn hiệu quả. Bên cạnh đó, cho thấy nhân tố tốc độ phát triển (GRO) có ảnh hưởng đến ROA và ROE mạnh nhất, và có ý nghĩa thống kê nhất trong cả hai mô hình nghiên cứu.

Từ khóa: hiệu quả hoạt động kinh doanh, vòng quay tài sản, vòng quay vốn, công ty bất động sản, tốc độ phát triển.

ĐẶT VẤN ĐỀ *

Theo nhận định của một số chuyên gia, thị trường bất động sản năm 2016 được đánh giá là năm có nhiều biến động trên tất cả các phân khúc. Tuy nhiên, năm 2017 là năm có nhiều cơ hội tích cực dành cho thị trường này, vì nhu cầu về nhà ở, đặc biệt là căn hộ giá rẻ đang thu hút nhiều đối tượng khách hàng, các nhà đầu tư cũng theo đó quay lại với phân khúc căn hộ có giá bán vừa túi tiền nhằm đầu tư ổn định và giảm thiểu rủi ro. Nhận thấy được tiềm năng rất lớn từ cơ hội này, các ngân hàng luôn quan tâm lĩnh vực bất động sản và muốn khai thác một cách triệt để. Tín dụng ngân hàng rót vào các công trình ồ ạt, không chỉ ở bên cung mà cả bên cầu khiến cho thị trường bất động sản không tránh khỏi hiện tượng “bong bóng”. Chính điều này là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp bất động sản. Chưa kể trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, giữa các công ty bất động sản chỉ ăn thua nhau về vốn, về dịch vụ và các phương thức marketing.

*Tel: 0983.498.333, Email: phuongthaoict@gmail.com

Bản chất của hiệu quả kinh doanh là doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội, đồng thời là điều kiện quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong sản xuất và quan trọng nhất là tối đa hóa lợi nhuận.Vậy làm sao để các công ty bất động sản duy trì tốt hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển trên thị trường chứng khoán? Đó là vấn đề cấp bách đặt ra cho các công ty bất động sản nói chung và các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán nói riêng.

Trong bài báo này, nhóm tác giả sẽ tập trung nghiên cứu chủ yếu đến hai chỉ tiêu ROA, ROE để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty kinh doanh bất động sản. Từ kết quả nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ các công ty kinh doanh bất động sản kinh doanh ổn định, phục vụ tốt cho đời sống an sinh xã hội.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Samerelson và Nordhaus (1973) [9] cho rằng:

“hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không

(5)

Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 103 - 108

104

thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội.

Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí.

Các quan điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia và quy trình kinh doanh [1].

Từ những khái niệm mà các nhà nghiên cứu chỉ ra, nhóm tác giả cho rằng việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính là rất cần thiết trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.

Và trong nghiên cứu này, hai chỉ tiêu: phản ánh lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu [6], [7] và trên tổng tài sản [3], [7] được sử dụng để đánh giá hoạt động kinh doanh của các Công ty Bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập thông tin

Để phục vụ dữ liệu cho nghiên cứu, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, thông qua các báo cáo tài chính của 63 công ty kinh doanh bất động sản được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Số liệu báo cáo được thực hiện trong 5 năm (từ 2012 đến 2016). [11]

Phương pháp nghiên cứu

Theo nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007) [10]: “Quy mô doanh nghiệp (SIZE)” có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và có thể được đo lường theo công thức:SIZE =Ln (Tổng tài sản).

“Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp (GRO)” được đánh giá bởi doanh thu của doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp càng sản xuất, bán được nhiều hàng hóa và dịch vụ thì hiệu quả kinh doanh càng cao [2]. Công thức tính tốc độ tăng trưởng:

GRO = DTTn – DTTn-1

* 100%

DTTn-1

(Trong đó: DTT: doanh thu thuần; n: năm thứ n) Theo các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Circiumaru, Simion (2011) [8]; Memon, Bhutto và Abbas (2012) [4] cho thấy tỷ trọng

“tài sản cố định/tổng tài sản (TANG)” có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng có thể làm gia tăng hiệu quả trên nếu doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định và sử dụng một cách có hiệu quả.

Các doanh nghiệp bất động sản nếu để dư thừa một lượng “hàng tồn kho lớn (RSTOCK)” thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [2].

Từ kết quả các nghiên cứu thực nghiệm của Memon (2012) [4] cho thấy nhân tố “Cơ cấu vốn (DEBT)” là nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp nếu duy trì một tỷ lệ nợ cao.

Theo nghiên cứu củaGirlie Ndoro (2012) [5]

cho rằng nhân tố “Giới tính lãnh đạo (SM)”

cũng ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, theo đó, giới tính lãnh đạo là nữ sẽ ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động của doanh nghiệp. Cuối cùng là

“Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (YEAR)”, doanh nghiệp hoạt động càng lâu năm thì hiệu quả hoạt động càng cao do đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu trên thị trường như trong nghiên cứu của M.Nam và ctg (2011) [2].

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Công ty Bất động sản niêm yết Sau khi có được bộ dữ liệu hoàn chỉnh đã qua xử lý nhóm tác giả tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng thể của các Công ty này trong giai đoạn năm năm (từ năm 2012 đến năm 2016). Kết quả cho thấy:

Doanh thu thuần của các Công ty Bất động sản đều tăng qua 5 năm, trong đó năm 2012 ước tính tăng lên 40 triệu đồng, năm 2016

(6)

Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 103 - 108

105 doanh thu cao nhất (cụ thể tăng lên hơn 140

triệu đồng). Tuy nhiên, nhìn vào doanh thu chưa thể đánh giá các Công ty có hoạt động hiệu quả hay không mà cần phải xem xét đến lợi nhuận sau thuế, kết quả cho thấy năm 2012 là thấp nhất (phần chênh lệch khoảng 3 triệu đồng) và năm 2013 có kết quả chỉ số này cao nhất với phần chênh lệch là hơn 11 triệu đồng, đến năm 2016 thì con số chênh lệch này chỉ đạt khoảng 10,5 triệu đồng.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh, nhóm tác giả đánh giá về tỷ lệ hàng tồn kho của các Công ty Bất động sản, với các Công ty này hàng hóa của họ là các bất động sản như nhà ở, khu thương mại,… Nhìn chung, qua các năm đều không có sự biến động nhiều trong tồn ứ các bất động sản, năm 2012 là 14% đến năm 2013 và 2014 là 19%, năm 2015 là 22%

và tỷ lệ này cao lên 26% vào năm 2016.

Đánh giá về tỷ lệ nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trên tổng nợ của các Công ty này, đa số họ đều sử dụng nợ ngắn hạn rất nhiều. Tỷ lệ chênh lệch trong sử dụng nợ ngắn hạn và dài hạn so với tổng nợ lên đến 20% và đây không phải là một chiến lược khôn ngoan cho các Công ty, nó sẽ tăng rủi ro trong khả năng thanh khoản của các Công ty, dẫn đến nguy cơ phá sản rất cao.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các Công ty này dựa vào hai chỉ tiêu là lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), kết quả chỉ ra ở hình 1:

Hình 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các Công ty Bất động sản niêm yết giai đoạn 2012-2016

Nhìn tổng thể có thể thấy tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản trong hai năm đầu cao hơn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu; tuy nhiên ba năm sau thì tỷ lệ ROE cao hơn ROA, điều này cho thấy các Công ty Bất động sản đang hoạt động kinh doanh và sử dụng đồng vốn của mình bỏ ra hiệu quả hơn rất nhiều.

Đánh giá một số nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Công ty Bất động sản niêm yết

Kết quả phân tích hồi quy ở hình 2 cho thấy R2 (R-Square) của mô hình ROA và ROE lần lượt là 85.9% và 12.56% (tức là mức độ giải thích của các biến độc lập so với biến phụ thuộc và độ phù hợp của mô hình ROA cao hơn ROE, và cho thấy mô hình ROE chưa thật sự đạt yêu cầu). Đây chỉ là đánh giá kĩ thuật về độ phù hợp của mô hình dựa vào kết quả R2 để nhận định sự phù hợp của mô hình, và điều này hoàn toàn không thể kết luận rằng nên bỏ mô hình ROE mà không nhận định và phân tích đến mối quan hệ giữa các biến trong mô hình ra sao.

Một số nhận định về đặc điểm hoạt động kinh doanh của các Công ty Bất động sản niêm yết có thể thấy rõ từ hình 2 như sau:

Biến SIZEcó tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc ROE, mà ROE thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng một đồng vốn bỏ ra để đầu tư, nên phần nào có thể đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong việc sử dụng hiệu quả vốn của các Công ty Bất động sản qua quy mô tài sản của họ. Ngược lại, biến SIZE có tác động ngược chiều lên biến ROA, và điều này cho thấy các công ty Bất động sản có quy mô tài sản càng nhỏ thì hiệu quả trong việc sử dụng tài sản càng lớn.

Biến GRO đều có tác động dương lên hai biến phụ thuộc ROE và ROA, nhìn vào hệ số góc của cả hai mô hình đối với biến GRO cho thấy 1% sự thay đổi của nó có thể làm thay đổi ROE nhiều hơn ROA cụ thể tương ứng với 1.8% và 0.86%. Điều này cũng rất đúng

(7)

Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 103 - 108

106

với thực tế, vì nhìn vào tốc độ tăng trưởng ta sẽ thấy được một công ty có sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản hay không. Biến RSTOCK có tác động dương đến biến ROA điều này cho thấy chu kỳ của một vòng quay hàng tồn kho ngắn hay dài cũng có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động sử dụng tài sản của các Công ty này, và ngược lại, nó có tác động âm lên biến ROE, tức là việc sử dụng hiệu quả một đồng vốn càng cao thì vòng quay hàng tồn kho càng thấp, điều này rất đúng với thực tế.

Hình 2. Kết quả phân tích hồi quy với các biến ROA& ROE Biến TANG cho biết tỷ lệ tài sản cố định trên

tổng tài sản, và nó có tác động cùng chiều lên biến ROA, điều này cho thấy các Công ty này sử dụng tỷ lệ tài sản cố định trong tổng tài sản cao thì hiệu quả trong sử dụng tài sản cũng lớn. Ngược lại, nó có tác động ngược chiều lên biến ROE cho thấy nếu tỷ lệ tài sản cố định quá lớn trong tổng tài sản sẽ làm cho việc sử dụng vốn không hiệu quả, do tỷ trọng vốn trong đầu tư tài sản quá lớn, điều này dẫn đến làm giảm vòng quay vốn của các Công ty.

Biến DEBT có tác động ngược chiều đến ROA, và nó cho thấy rằng các Công ty Bất động sản đã nhận thấy được việc sử dụng nợ tài trợ cho tài sản càng cao với tỷ lệ càng cao thì rủi ro trong kinh doanh càng lớn. Bên cạnh đó, nó lại thể hiện việc sử dụng vốn hiệu quả, vì nếu các Công ty này biết tận dụng đồng vốn đi vay để đem lại lợi nhuận cho mình thì Công ty đó đang sử dụng hiệu quả vốn và có ý thức trách nhiệm hơn với đồng vốn bỏ ra.

Các biến giả SGDCK, SH và SM có tác động ngược chiều lên biến ROA và ROE, và biến YEAR có tác động cùng chiều lên hai biến này, từ những nhận xét thông qua kết quả hồi quy và thực tế hoạt động của các Công ty này chưa làm tốt công tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài, và việc quản lý vẫn chủ yếu đa số nằm trong tay nam giới, chưa thể hiện được sự bình đẳng.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY

Qua đánh giá kết quả mô hình hồi quy ở trên và thực tiễn đặc điểm hoạt động kinh doanh của các Công ty Bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, nhóm tác giả có đưa ra một số gợi ý giúp các Công ty như sau:

Tăng trưởng doanh thu bền vững: tức là doanh thu phải là các khoản thực thu chứ không phải là các khoản ghi trên sổ sách. Kết quả phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh chỉ rõ doanh thu và lợi nhuận tăng

(8)

Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 103 - 108

107 không đồng đều theo một tỷ lệ, để nâng cao

hoạt động này các Công ty có thể chú ý ngoài việc nâng cao hiệu quả của công tác Marketing và nghiên cứu thị trường; tập trung xây dựng thương hiệu sản phẩm và kết hợp nâng cao trách nhiệm xã hội; các công ty còn phải chú ý đến công tác quản lý các khoản nợ phải thu khó đòi.

Quản trị các khoản nợ phải thu: là một trong những vấn đề quyết định đến việc phát triển của các Công ty, kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh ở phần Kết quả phân tích cho thấy mặc dù doanh thu qua các năm tăng nhưng lợi nhuận thì lại có xu hướng không tăng đồng đều như vậy, chứng tỏ nợ phải thu của công ty rất lớn, điều này sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản rất cao.

Các Công ty nên xây dựng chính sách tín dụng thương mại có hiệu quả, xây dựng hồ sơ tín dụng của khách hàng thật chi tiết để quản lý, và tăng cường công tác thu hồi vốn nợ kịp thời.

Đầu tư có hiệu quả vào Tài sản cố định:

Trong giải pháp này, các Công ty cần chú ý xây dựng một tỷ lệ giữa tài sản cố định chiếm trong tổng tài sản và tỷ lệ tài trợ vốn (nợ hoặc vốn chủ sở hữu) đối với tài sản cố định sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh; không nên tài trợ tài sản cố định bằng nợ ngắn hạn.

Kết quả phân tích chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn và tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản có quan hệ ngược chiều nhau, đồng thời hiệu quả sử dụng tài sản tỷ lệ nghịch với quy mô công ty, vì vậy các công ty Bất động sản nên điều chỉnh giảm tỷ lệ vốn giành cho đầu tư tài sản cố định, không nên chú trọng quá vào đầu tư tài sản cố định, vì kết quả chỉ ra là không hiệu quả trong lĩnh vực của họ.

Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý: Đây là một trong những công việc rất quan trọng, nếu các Công ty xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giảm thiểu được rất nhiều nguy cơ dẫn đến phá sản, hay làm tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn vào trong hoạt động kinh doanh. Kết quả phân tích hồi quy và đánh giá hiệu quả kinh doanh ở phần kết quả phân tích cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản và tỷ lệ nợ có mối quan hệ ngược

chiều, như vậy để tăng hiệu quả sử dụng tài sản các công ty nên hạn chế đầu tư tài sản bằng nợ vay ngắn hạn, khuyến khích dùng nợ vay dài hạn; đồng thời sử dụng các nguồn vốn thay thế khác như lợi nhuận để lại; huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu, các quỹ,…

Bài báo là sản phẩm khoa học của đề tài:

“Nghiên cứu một số nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Công ty Bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” có mã số T2017-07- 10 được tài trợ bởi kinh phí của Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Đức Hoàng (2015), Tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

2. Mai Văn Nam và Nguyễn Quốc Nghi (2011),

“Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 19b, tr. 122-129.

3. Agiomirgiannakis & các cộng sự (2006),

“Financial factors affecting profitability and employment growth: the case of Greek manufacturing”, Inderscience Publishers, 2/3, pp.

232–242.

4. Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas (2012), “Capital Structure and Firm Performance: A Case of Textile Sector of Pakistan”, Asian Journal of Business and Management Sciences, 1(09), pp. 09-15.

5.Girlie Ndoro (2012), Executive compensation and firm performance: evidence from the UK charities, PhD thesis for the Degree of Doctor of Philosophy, University of Nottingham.

6. Konar & Cohen (2001), “Does the Market Value Environmental Performance”, Review of Econimoc and Statistics, 83(2), pp. 281 – 289.

7. Liargovas & Skandalis (2011), “Foreign Derect Investment and Trade Openness: The Case of Developig Economies”, Soc. Indic. Res., 106, pp.

323-331.

8. Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion (2011), “Analysis of correlation between labor productivity and determinants of its in Romania”, Recent Researches in Tourism and Economic Development, ISBN: 978-61804-043-5, pp. 196 - 201.

(9)

Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 103 - 108

108

9. Samerelson P. and Nordhaus W. (1973), “The Effects of Inflation on the Distribution of Economic Welfare”, Journal of Money, Credit and Banking, 5(1), pp. 465-504.

10. Zeitun R. and Tian G. G. (2007), “Capital structure and corporate performance: evidence from Jordan”, Australasian Accounting Business and Finance Journal, 1(4), pp. 40 – 61.

11. www.cophieu68.vn

SUMMARY

ESTIMATING THE EFFECT OF SOME FACTORS ON OPERATIONAL EFFICIENCY OF REAL ESTATE COMPANIES POSTED UP IN VIET NAM STOCK MARKET

Dam Thi Phuong Thao*, Nguyen Tien Manh University of Information and Communication Technology – TNU

Estimating operational efficiency is one of the methods helping Real Estate Companies posted up in Viet Nam Stock Market is aware of how operations to be productive; Basically, that a company can be all ready for business needs two main components which are asset and capital. Evaluating based on two main indexes which are Return on Asset (ROA), Return on Equity (ROE). Thanks to factual data resources of companies and results of evaluating regression of model, which show that Operation of Enterprises is improving significantly, Return on Equity is higher than Return on Asset. It seems that they are aware of an importance of using capital efficiently. Besides, ROA and ROE are affected by the speed of expansion (GRO), which is also the most statistical significance in two models.

Keywords: Operational efficiency, Return on Asset, Return on Equity,real estate Company, speed of expansion.

Ngày nhận bài: 28/7/2017; Ngày phản biện: 14/8/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017

*Tel: 0983.498.333, Email: phuongthaoict@gmail.com

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3 Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by

Guan Moye 9

Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic

minority students 15

Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry

agricultural sector training program of a number of universities in the world 19 Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi

Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25 Than Thi Thu Ngan - The 90th anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)

Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31 Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the

learning result of students 35

Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai

Nguyen University 41

Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the

work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47 Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting

vouchers for students' practice 53 Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay

for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59

Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65 Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process

of international economic integration 71

Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank

– Thai Nguyen branch 77

Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at

Vietcombank transaction deparment 85

Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with

credit risk incorporated 91

Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac

Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97 Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency

of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103

Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109 Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115 Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121

Journal of Science and Technology

170 (10)

N¨m

2017

(11)

Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127 Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational

environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131 Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,

evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,

causes and solutions 137 Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the

relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,

Ha Giang province 143

Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of

consumers in Thai Nguyen province 149

Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest

plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155 Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161 Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in

Thai Nguyen province 167

Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first

year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173 Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179 Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with

contemporary revolutions 185

Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical

education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191

Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of

sea culture 197

Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business

risk of real estate companies 203

Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from

2011 to 2016 209

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103 Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam

3/ Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời

Sự thống nhất của các thành viên đa dạng, phong phú về tổ chức, phương thức hoạt động trong hệ thống chính trị đã tạo điều kiện để phát huy sức mạnh

Quỹ có sứ mệnh Tạo dựng môi trường nghiên cứu thuận lợi, theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, bao gồm nâng cao

Thông tin 1. Hệ thống chính trị ở Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là hạt nhân của hệ thống chính trị Đảng lấy chủ nghĩa Mác -

Di sản văn hoá Không gian văn hoá Công chiêng Tây Nguyên được UNESCO ghi danh là Kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại (2005), sau

Trong trường hợp tục lệ có những đòi hỏi hạn hẹp như trên, cùng với quan niệm văn bản luật là thể hiện sự chuyên chế của nhà vua như sẽ được phân tích ở

Các kết quả chỉ ra rằng khi sử dụng giá trị tuyệt đối của nợ dài hạn trong việc tính toán đòn bẩy tài chính, các công ty đang gia tăng đòn bẩy thì