• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đề cương ôn tập HK1 Ngữ Văn 11 năm 2019 - 2020 trường Nguyễn Bỉnh Khiêm - Gia Lai - THI247.com

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đề cương ôn tập HK1 Ngữ Văn 11 năm 2019 - 2020 trường Nguyễn Bỉnh Khiêm - Gia Lai - THI247.com"

Copied!
14
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

1 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM

TỔ: NGỮ VĂN

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 11 HỌC KỲ I. NĂM HỌC: 2019– 2020

PHẦN I – KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG LÀM CÁC DẠNG ĐỀ ĐỌC –HIỂU I. Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu

1. Phạm vi

Các văn bản được chọn có thể là văn bản văn học (trong chương trình hoặc ngoài chương trình Ngữ văn phổ thông), văn bản nhật dụng.

2. Yêu cầu: đọc hiểu văn bản theo 4 cấp độ:

- Nhận biết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh, các biện pháp tu từ,…

- Hiểu được đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.

- Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn bản.

- Bày tỏ suy nghĩ, quan điểm bằng một đoạn văn ngắn.

II. Kiến thức trọng tâm:

1. Kiến thức về từ

- Phân loại từ theo phạm vi sử dụng: Từ toàn dân, từ địa phương, từ lóng, từ ngữ nghề nghiệp, thuật ngữ.

- Phân loại từ theo cấu tạo: Từ đơn, từ phức (từ láy, từ ghép) - Đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa

- Các biện pháp tu từ về từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ, nói giảm nói tránh, nói quá, tương phản, liệt kê, chơi chữ....

2. Kiến thức về câu

- Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp: câu đơn (câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt), câu ghép (câu ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ)

- Các loại câu phân loại theo mục đích nói: câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm.

- Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,…

- Các biện pháp tu từ cú pháp: đảo ngữ, lặp cấu trúc, chêm xen, câu hỏi tu từ, phép đối.

- Liên kết câu và liên kết đoạn văn: phép lặp, phép nối, phép thế, phép liên tưởng, tương phản, tỉnh lược.

- Các thành phần biệt lập trong câu: thành phần tình thái, thành phần cảm thán.

- Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý . 3. Kiến thức về văn bản

- Đề tài, chủ đề, bố cục, nội dung chính của văn bản

- Phân loại văn bản theo phong cách ngôn ngữ: chính luận, khoa học, báo chí, nghệ thuật, sinh hoạt, hành chính.

(2)

2

- Phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính - công vụ.

- Các thể loại của văn bản văn học

- Các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, bác bỏ, so sánh; các hình thức lập luận trong đoạn văn nghị luận: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, song hành, móc xích, so sánh...

- Các phương thức trần thuật trong văn bản nghệ thuật: Trực tiếp (ngôi thứ nhất), nửa trực tiếp (từ ngôi thứ ba nhưng điểm nhìn và lời kể theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm), gián tiếp (ngôi thứ 3).

III. Bài tập minh họa Bài tập 1:

Đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:

CON QUÊN…

Con thường buồn vì một chàng trai

Mà ít khi quan tâm đến những sợi sương mai trên mái đầu của mẹ Con thường khóc sụt sùi khi mất đi chàng trai trẻ

Mà quên rằng mắt mẹ đã mờ dần theo dấu vết thời gian.

Con dại khờ khi chỉ nghĩ cho con

Mà quên mất khi con đau mẹ cũng buồn nhiều lắm Con thường bỏ ngoài tai những lời mẹ dặn

Mà lại nhớ như in những sở thích của một người.

Con vẫn lo không biết người ta đang khóc hay cười Mà dửng dưng không gửi một lời quan tâm đến mẹ Con lo âu khi thấy người ta thở dài khe khẽ

Mà quên mất mẹ đã bao lần lặng lẽ khóc vì con.

Con cuống cả lên khi người ta dỗi dỗi hờn hờn Mà quên mất mẹ đã vì con nuốt tủi hờn, khó nhọc Con có thể vì một người ra đi mà đớn đau, khóc lóc Nhưng lại quên mẹ đã mất bao ngày khổ cực nuôi con

(Thạch Thảo) 1. Xác định đề tài của bài thơ.

2. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng để tạo nên kết cấu bài thơ?

3. Từ nào khác với các từ còn lại, tại sao: sụt sùi, dửng dưng, khe khẽ, tủi hờn, khóc lóc.

4. Theo anh/chị, người con đã quên điều gì? Tại sao người con lại quên như vậy?

Bài tập 2:

(3)

3 Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:

(1) Nhiều đồng bào của chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. (2) Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. (3) Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. (4) Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?

(5)Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?

(6) Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?

(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức) 1. Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận nào?

2. Theo mục đích phát ngôn, các câu (4), (5), (6) thuộc loại câu gì? Tác dụng của các câu này trong văn bản?

3. Qua đoạn trích, tác giả thể hiện thái độ gì?

4. Sau khi đọc đoạn trích, anh/ chị suy nghĩ gì về thái độ và hành động của chúng ta hôm nay?

Bài tập 3:

Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:

CÂU CHUYỆN VỀ ĐÀN NGỖNG TRỜI

Vào mùa thu, bạn thường thấy những đàn ngỗng trời bay về phương Nam tránh rét. Chúng luôn bay theo đội hình chữ V. Bạn có tự hỏi những lý lẽ khoa học nào rút ra từ đó? Mỗi khi một con ngỗng vỗ đôi cánh của mình, nó tạo ra một lực đẩy cho con ngỗng bay sau nó. Bằng cách bay này, đàn ngỗng tiết kiệm được 71% sức lực so với khi chúng bay từng con một.

Mỗi khi con ngỗng bay lạc hỏi hình chữ V của đàn, nó nhanh chóng cảm thấy sức trì kéo và những khó khăn của việc bay một mình. Nó nhanh chóng trở lại đàn như cũ để được hưởng những ưu thế của sức mạnh bầy đàn. Khi con ngỗng đầu đàn mệt mỏi, nó sẽ chuyển sang vị trí bên cạnh và một con ngỗng khác sẽ dẫn đầu.

Cuối cùng, khi một con ngỗng bị bệnh hay bị thương rơi xuống, hai con ngỗng khác sẽ rời khỏi bầy để cùng xuống với con ngỗng bị thương và bảo vệ nó. Chúng sẽ ở lại cho đến khi nào con ngỗng bị thương có thể bay lại được hoặc là chết, khi đó chúng sẽ nhập vào một đàn khác và bay về phương Nam.

(Nguồn: internet) 1. Nêu nội dung chính của văn bản.

2. Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào?

3. Theo văn bản, khi làm việc cùng nhau đàn ngỗng trời sẽ tạo được ưu thế gì?

4. Từ câu chuyện về đàn ngỗng trời, anh chị rút ra cho mình bài học gì về kĩ năng làm việc nhóm?

(Viết đoạn khoảng 150 chữ) Bài tập 4:

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

HƠI ẤM Ổ RƠM

(4)

4 Nguyễn Duy

Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm Bà mẹ đón tôi trong đêm:

Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm

Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm

Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm

Của những cọng rơm xơ xác gầy gò

Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no Riêng cái ấm nồng nàn như lửa Cái mộc mạc lên hương của lúa Đâu dễ chia cho tất cả mọi người

(Hơi ấm ổ rơm - Nguyễn Duy)

1) Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản trên.

2) "Ổ rơm" được tác giả miêu tả bằng những từ ngữ, hình ảnh và phương diện nào?

3) Chỉ ra biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của nó trong đoạn thơ sau:

Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm

Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm

Của những cọng rơm xơ xác gầy gò

4) Anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 10 dòng, so sánh hình ảnh người mẹ trong văn bản trên với người mế trong đoạn thơ sau:

Con nhớ mế lửa hồng soi tóc bạc Năm con đau mế thức một mùa dài Con với mế không phải hòn máu cắt Mà trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi

(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên) PHẦN II: LÀM VĂN (NGHỊ LUẬN VĂN HỌC)

I. Phạm vi – yêu cầu 1. Yêu cầu

- Dạng bài: Nghị luận về một tác phẩm/ đoạn trích văn xuôi. Hoặc nghị luận về một ý kiến bàn về văn học trong tác phẩm văn xuôi.

- Kiến thức:

(5)

5

+ HS nắm được tác giả, tác phẩm, xuất xứ, vị trí đoạn trích của tác phẩm.

+ HS nắm được cốt truyện, nội dung, chủ đề, nhân vật...của tác phẩm.

+ HS nắm được nghệ thuật, văn phong của tác giả trong tác phẩm.

2. Phạm vi

- 01 đoạn trích không quá 20 dòng/ văn bản hoàn chỉnh.

- Tiêu chí:Tác phẩm:

+ Tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) + Tác phẩm “Chí Phèo” (Nam Cao)

II. Kiến thức trọng tâm

2. Tác phẩm Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân 2.1. Tác giả - tác phẩm

- Nguyễn Tuân: là mô ̣t nghê ̣ sĩ tài hoa,uyên bác, phong cách nghệ thuật độc đáo: Luôn tiếp cận cuộc sống từ góc độ tài hoa uyên bác ở phương diện văn hoá, nghệ thuật.

- Ngòi bút phóng túng và có ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân. Sở trường là tuỳ bút.

- Lúc đầu có tên là: Dòng chữ cuối cùng, in 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau đó đổi tên thành: Chữ người tử tù và được in trong tập truyện :Vang bóng một thời. Là ‘‘mô ̣t văn phẩm đa ̣t tới sự toàn thiê ̣n, toàn mĩ’’(Vũ Ngo ̣c Phan).

2.2. Tình huống truyê ̣n

- Cuộc gă ̣p gỡ khác thường của hai con người khác thường :

+ Viên quản ngu ̣c- kẻ đa ̣i diê ̣n cho quyền lực tăm tối nhưng la ̣i khao khát ánh sáng và chữ nghĩa.

+ Huấn Cao – ngườ i tử tù có tài viết chữ đe ̣p, chống la ̣i triều đình phong kiến.

→ Cuô ̣c hô ̣i ngô ̣ diễn ra giữa chốn ngu ̣c tù căng thẳng, ki ̣ch tính, có ý nghĩa đối đầu giữ cái đe ̣p cái thiên lương>< quyền lực tô ̣i ác. → cái đe ̣p, cái thiên lương đã chiến thắng .

2.3. Nhân vật Huấn Cao.

2.3.1. Một người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp

- Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao là người có tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”.

→ Tài viết chữ Hán - nghệ thuật thư pháp

- “ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm … có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật ở trên đời”.

- Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ thuật của mình: Kính trọng, ngưỡng mộ người tài. Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc.

- HC có tài vượt ngục, bẻ khóa

=> Văn võ song toàn.

2.3.2. Một con người có khí phách, hiên ngang, bất khuất

- Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình. HC được sáng tạo nguyên mẫu từ Cao Bá Quát.

- Đứng về phía nhân dân nghèo khổ, có lẽ sống cao đẹp, sự nghiệp không thành...bị tội phản nghịch -> tử tù, không hề sợ, một nhân cách lớn sẵn sàng hy sinh vì lẽ sống cao đẹp.

- Ngay khi đặt chân vào nhà ngục:

(6)

6

+ Trước câu nói của tên lính áp giải: không thèm để ý, không thèm chấp.

+ Thản nhiên rũ rệp trên thang gông: “Huấn Cao lạnh lùng … nâu đen”

→ Thái độ, hành động biểu thị tư thế hiên ngang, tinh thần bất khuất, ngạo nghễ.

- Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh”

→ phong thái tự do, khẳng khái, ung dung, xem nhẹ cái chết, một khí phách ngang tàng...

- Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây”.

→ Không quy luỵ trước cường quyền. Đó là khí phách của một người anh hùng.

2.3.3. Một nhân cách, một thiên lương trong sáng, một tâm hồn cao thượng

- Tâm hồn trong sáng, cao đẹp: “Không vì vàng ngọc hay quyền thê mà ép mình viết câu đối bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân”

→ trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ.

- Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: xem y là kẻ tiểu nhân → đối xử coi thường, cao ngạo.

- Khi biết tấm lòng của quản ngục:

+ Cảm nhận được “Tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu ra “Sở thích cao quý” của quản ngục + Huấn Cao nhận lời cho chữ

→ Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp.

- Câu nói của Huấn Cao:

“ Thiếu chút nữa ... trong thiên hạ” → Sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp.

=> Huấn Cao là một anh hùng - nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng.

- Quan điểm của Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cáci thiện không thể tác rời nhau. -

> Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ.

2.5. Cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục

- Không gian, thời gian:...Trong không gian chật hẹp, ẩm ướt, tối tăm, bẩn thỉu, khói bốc nghi ngút, dưới ánh sáng của ngọn đuốc tẩm dầu là hình ảnh 3 cái đầu chụm lại. Một người tù cổ mang gông chân vướng xiềng đang tô đậm những nét chữ trên vuông lụa trắng tinh, cạnh viên quản ngục khúm núm, thầy thơ lại run run.

- Đó là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có:

+ Bởi việc cho chữ diễn ra trong nhà ngục bẩn thỉu, tối tăm, chật hẹp.

+ Bởi người nghệ sỹ sáng tạo trong lúc cổ mang gông, chân vướng xiềng ...

+ Bởi người tử tù lại ở trong tư thế bề trên, uy nghi, lồng lộng. Còn kẻ quyền uy lại khúm núm run run, kính cẩn, vái lạy...

- HC khuyên viên quản ngục nên bỏ nghề, về quê để giữ thiên lương...

-> HC là nhân vật toàn tài, anh hùng kiệt xuất, mang vẻ đẹp lý tưởng. Qua nhận vật này NT thể hiện quan điểm nghệ thuật về con người.

2.6. Nhân vật Viên quản ngục - Kẻ say mê chơi chữ đến kỳ lạ.

- Kiên trì nhẫn nhại, công phu, quyết xin chữ cho bằng được.

(7)

7

- Suốt đời chỉ có một ao ước: Có được chữ Huấn Cao mà treo trong nhà ...

- Có sở thích cao quí đến coi thường cả tính mạng sống của mình:

+ Muốn chơi chữ Huấn Cao.

+ Dám nhờ Thơ lại xin chữ.

+ Đối đãi đặc biệt với tử tù.

→ Đó là cuộc chạy đua nguy hiểm, nếu lộ chuyện quản ngục chắc chắn không giữ được mạng sống.

- Lần đầu: Bí mật sai thầy Thơ dâng rượu thịt đều đều.

- Lần hai: Nhẹ nhàng, khiêm tốn nhưng bị Huấn Cao miệt thị, xua đuổi, mà vẫn ôn tồn, nhã nhặn.

→Muốn xin chữ của Huấn Cao.

- Chọn nhầm nghề. Giữa bọn người tàn nhẫn, lừa lọc, thì hắn lại có tính cách dịu dàng...biết trọng người ngay.

- Một tâm hồn nghệ sỹ tài hoa đã lạc vào chốn nhơ bẩn. Tuy làm nghề thất đức nhưng có một tâm hồn.

→ Trong XHPK suy tàn, chốn quan trường đầy rẫy bất lương vô đạo, Quản ngục đúng là một con người Vang bóng.

- Một tấm lòng trong thiên hạ….một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luận đều hỗn loạn xô bồ.

→ Biết phục khí tiết, biết qúi trọng người tài và yêu quí cái đẹp - một tấm lòng Biệt nhỡn liên tài.

2.6. Nghệ thuâ ̣t

- Tạo tình huống truyê ̣n đô ̣c đáo, đă ̣c sắc, nghệ thuật tả cảnh: giàu chất hội họa.

- Sử du ̣ng thành công thủ pháp đối lâ ̣p tương phản. Giọng văn chậm rãi, trang trọng, gợi không khí cổ kính - Xây dựng thành công nhân vâ ̣t Huấn Cao – người hô ̣i tu ̣ nhiều vẻ đe ̣p.

- Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính ta ̣o hình, vừa cổ kính vừa hiê ̣n đa ̣i.

=> “ Chữ người tử tù” khẳng đi ̣nh và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng đối với cái đe ̣p, cái thiê ̣n và nhân cách cao cả của con người đồng thời bô ̣c lô ̣ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.

4. Tác phẩm Chí Phèo – Nam Cao 4.1. Tác giả - tác phẩm

Phong cách nghệ thuật:

- NC thường viết về cái nhỏ nhặt, xoàng xĩnh, tầm thường trong đời sống hàng ngày, từ đó đặt ra những vấn đề có ý nghĩa XH to lớn, những triết lý sâu sắc về con người, c/s và nghệ thuật.

- NC luôn có hứng thú khám phá ‘con người trong con người”, có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật.

- NC thường sử dụng thủ pháp độc thoại và độc thoại nội tâm.

- Giọng điệu buồn thương chua chát, lạnh lùng mà đầy thương cảm đằm thắm, yêu thương...

4.2. Hình ảnh làng Vũ Đại- hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng 8/1945.

- Làng Vũ Đại- đó là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sống và hoạt động.

-Làng dân “không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.”

- Nơi mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt, âm thầm mà quyết liệt.

- Có tôn ti, trật tự nghiêm ngặt.

(8)

8

→ Làng Vũ Đại sống động, tăm tối, ngột ngạt, khép kín. Đây chính là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM.

4.3. Nhân vật Chí Phèo 4.3.1. Hoàn cảnh xuất thân

* Thuở nhỏ:

- Không cha, không mẹ - Bị bỏ rơi ở lò gạch cũ

 đứa con của một sự khổ đau, 1 T/yêu ngang trái, 1 người mẹ không nuôi nổi con → Chí là người bất hạnh.

* Lớn lên:

- Hiền lành, lương thiện

- có lòng tự trọng, sống bằng sức lao động của mình.

→ Người rất lương thiện, phân biệt được các xấu, cái tốt, ý thức được về nhân phẩm một con người.

4.3.2. Số phận Chí thay đổi:

- Vì ghen bá Kiến đẩy Chí vào tù - Ra tù Chí thay đổi:

+ Hình dạng: mất hết nhân hình + Hành động: mất hết nhân tính - Cách vào truyện:

+ Độc đáo: Chí vừa đi vừa chửi → Chí chửi nhưng không ai nghe.

+ ý nghĩa: Sự phản ứng của Chí với toàn bộ cuộc đời

→ bộc lộ tâm trạng bất mãn của một con người, ý thức được mình bị Xh phi nhân tính gạt ra khỏi TG loài người.

- Chí phản ứng như thế là Chí muốn trả thù: Đúng, hợp lý nhưng không thành

→ Chí đã trở thành tay sai cho Bá Kiến

→ Trở thành một con người mù quáng 4.3.3. Sự thức tỉnh của Chí

- Việc gặp Thị Nở:

→ làm cho Chí hoàn toàn tỉnh táo, làm sống lại con người lương thiện trong Chí.

- Cảm xúc trong tâm hồn Chí:

+ Bâng khuâng, mơ hồ buồn

+ Chí nghẹ thấy: âm thanh của cuộc sống (tiếng chim hót, tiếng cười nói của những người đi bán vải, anh thuyền chài gõ thuyền đánh cá...)

→ những âm thanh ấy hôm nào chả có nhưng hôm nay Chí mới tỉnh táo để nghe thấy → các giác quan của Chí bắt đầu hoạt động bình thường và những âm thanh ấy chính là tiếng gọi tha thiết của cuộc sống . - Tình yêu và tô cháo hành của thị Nở:

(9)

9 + Sưởi ấm, đưa Chí trở về là một con người thực sự + Khơi dậy những bản tính tốt đẹp của Chí ngày xưa.

- Tâm trạng: ngạc nhiên, xúc động

- Vì: lần đầu tiên hắn được một người phụ nữ chắm sóc và cho hắn.

- Bản tính lương thiện thức tỉnh: nhờ Ty mộc mạc giản dị của thị Nở

- Chí khao khát làm người lương thiện, được làm hòa với mọi người, mọi người sẽ nhận nó trở lại XH thân thiện của những người lương thiện.

4.3.4. Bi kịch tinh thần của Chí

- Chí đã rơi vào bi kịch tinh thần: Sinh ra là người nhưng không được làm người → vật vã, đau đớn, tuyệt vọng.-bi kịch bị cụ tuyệt quyền làm người

+ Chí hành động: Uống rượu → tìm bá Kiến→ giết Bá Kiến → tự sát.

+ Chí giết Bá Kiến: vì chính Bá Kiến đã cướp đi quyền làm người của Chí - Ý nghĩa cái chết của Chí:

+ Tố cáo

+ Bản chất tốt đẹp của người nông dân.

4.4. Nhân vật Bá Kiến

* Bá kiến là một tên khôn róc đời.

* Bá Kiến là một kẻ nhỏ nhen, nhơ nhuốc.

→ BK vừa mang bản chất chung của giai cấp địa chủ cường hào vừa có những nét riêng biệt sinh động.

→ Trình độ xây dựng nhân vật điển hình bậc thầy 4.5. Đặc sắc Nghệ thuật

+ Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.

+ Miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật..

+ Kết cấu linh hoạt, mới mẻ, phóng túng

+ Ngôn ngữ tự nhiên, sử dụng khẩu ngữ, giọng điệu đan xen, cách trần thuật rất linh hoạt..

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN

DẠNG 1- DẠNG ĐỀ PHÂN TÍCH NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM TRUYỆN 1. Tìm hiểu đề:

- Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần nghị luận (Căn cứ vào yêu cầu của đề bài).

- Xác định các thao tác lập luận.

- Xác định phạm vi dẫn chứng.

2. Dàn ý:

a) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm; giới thiệu nhân vật cần nghị luận.

b) Thân bài:

- Nêu chủ đề tư tưởng tác phẩm

- Lai lịch: Thành phần xuất thân và hoàn cảnh gia đình.

(10)

10

- Nêu ngoại hình (nếu có); phân tích ý nghĩa những chi tiết tác giả khắc họa về ngoại hình của nhân vật.

- Phân tích ý nghĩa lời nói, hành động của nhân vật (Có trích dẫn chi tiết tiêu biểu) - Phân tích diễn biến tâm trạng, nội tâm của nhân vật.

- Bàn luận, đánh giá:

+ Đánh giá về số phận của nhân vật (nếu có) ; cần chú ý đến số phận khi còn nhỏ, khi trưởng thành; cần khái quát được phẩm chất của nhân vật trong từng tác phẩm.

+ Đánh giá: Nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn; ý nghĩa của hình tượng nhân vật trong tác phẩm.

c) Kết bài: Đánh giá vẻ đẹp, sức sống của nhân vật trong văn học; tài năng, tấm lòng của nhà văn đối với nhân vật.

* Lưu ý:

1. Đối với dạng đề phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật.

- Dạng đề này về cơ bản vẫn cần có những ý như trong đề phân tích nhân vật nói chung.

- Chỉ lưu ý điểm khác là học sinh không phân tích theo tính cách của nhân vật mà đi theo diễn biến tâm trạng của nhân vật trong tác phẩm.

2. Dạng đề so sánh hai nhân vật (dành cho HS khối 12)

Học sinh làm đề bài này phải nắm được kiến thức về phân tích nhân vật.

Dàn bài khái quát như sau:

- Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm; giới thiệu 2 nhân vật.

- Thân bài:

+ Điểm chung giữa các nhân vật.

+ Phân tích nét riêng của từng nhân vật.

+ Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật và ý nghĩa của hình tượng nhân vật trong tác phẩm.

- Kết bài: Đánh giá vẻ đẹp, sức sống của hai nhân vật; tài năng, tấm lòng của nhà văn đối với nhân vật.

DẠNG 2- DẠNG ĐỀ PHÂN TÍCH MỘT ĐOẠN TRÍCH TRONG TÁC PHẨM TRUYỆN 1. Tìm hiểu đề:

- Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần nghị luận (Căn cứ vào yêu cầu của đề bài).

- Xác định các thao tác lập luận.

- Xác định phạm vi dẫn chứng.

2. Lập dàn ý:

a) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…); nêu nội dung cần nghị luận.

b) Thân bài:

- Ý khái quát : Nêu sơ lược chủ đề tư tưởng tác phẩm.

- Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn trích theo yêu cầu của đề.

- Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích.

c) Kết bài: Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích (cái hay, độc đáo).

DẠNG 3 - DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CỦA TÁC PHẨM 1. Tìm hiểu đề:

(11)

11

- Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần nghị luận (Căn cứ vào yêu cầu của đề bài).

- Xác định các thao tác lập luận.

- Xác định phạm vi dẫn chứng.

2. Lập dàn ý:

a) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…);

Giới thiệu giá trị cần nghị luận (giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo…).

b) Thân bài:

- Vài nét về giá trị tác phẩm - giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo là những tiêu chí về nội dung để đánh giá một tác phẩm văn học.

+ Giá trị hiện thực là khả năng phản ánh chân thực hiện thực cuộc sống xã hội, biểu hiện qua những vấn đề được nhà văn tái hiện trong tác phẩm.

+ Giá trị nhân đạo là tình cảm, thái độ của nhà văn dựa trên những nguyên tắc, đạo lí làm người mang tính chuẩn mực và tiến bộ của thời đại. Biểu hiện cụ thể của giá trị nhân đạo là nhà văn thể hiện thái độ thương cảm của mình đối với những số phận bất hạnh; lên án những thế lực tàn bạo; ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người và hướng nhân vật đến cuộc sống tốt đẹp hơn.

- Biểu hiện của các giá trị nội dung trong tác phẩm cụ thể:

+ Giá trị hiện thực (tác phẩm phản ánh thực trạng xã hội nào? Những vấn đề gì?...);

+ Giá trị nhân đạo: Nhà văn xót thương cảm thông với nhân vật của mình như thế nào/ Tố cáo thế lực tàn bạo ra sao/ Ngợi ca phẩm chất con người/ Mở ra cuộc sống tương lai mới cho nhân vật của mình hay không? (lấy dẫn chứng chứng minh)

- Đánh giá:các giá trị đó có kế thừa văn học truyền thống hay không? Có gì là mới mẻ?

c) Kết bài: Khẳng định sức sống của tác phẩm, vị trí của nhà văn trong nền văn học dân tộc.

DẠNG 4 - DẠNG ĐỀ PHÂN TÍCH TÌNH HUỒNG TRUYỆN TRONG TÁC PHẨM VĂN XUÔI 1. Khái niệm tình huống truyện

- Tình huống truyện có thể hiểu là hoàn cảnh, bối cảnh tạo nên câu chuyện

- Là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác; giữa hoàn cảnh và môi trường sống với nhân vật. Qua đó nhân vật bộc lộ tình cảm, tính cách hay thân phận góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng của tác giả.

2. Phân tích tình huống

3. Rút ra ý nghĩa tư tưởng của tình huống.

III. HS LÀM BÀI TẬP VẬN DỤNG. YÊU CẦU HS LÀM DÀN Ý CHI TIẾT CHO NHỮNG BÀI TẬP SAU:

1. Bài tập 1: Cảm nhận của anh/chị về nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân). Vai trò của nhân vật này trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.

2. Bài tập 2: Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân).

3. Bài tập 3: Phân tích nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao để thấy được giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm.

(12)

12

4. Bài tập 4: Phân tích mối tình Chí Phèo – thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo để thấy được cái nhìn của nhà văn Nam Cao về người nông dân.

5. Phân tích đoạn văn tả cảnh cho chữ của Huấn Cao để thấy đó là cảnh tượng xưa nay chưa từng có? (Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân)

6. Phân tích đoạn văn: “Hắn vừa đi vừa chửi...trông gớm chết!” (Chí Phèo – Nam Cao) 7. Phân tích đoạn văn miêu tả diễn biến tâm lí của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở (CP-NC)

PHẦN III. ĐỀ MINH HỌA Đề 1:

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

“…Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm

chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức…và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô văn hóa […]. Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…”.

(Trích “Bàn về Facebook với học sinh”. Nguồn: Lômonoxop.edu.vn) 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0,5 điểm)

2. Nội dung khái quát của văn bản trên? 0,5 điểm)

3. Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào chủ yếu? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? (1,0 điểm)

4. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 15 dòng), trình bày suy nghĩ của anh (chị) về mặt trái của việc sử dụng Facebook. (1,0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)

Phân tích bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao.

Đề 2:

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Huyền bí và mênh mông đủ làm choáng ngợp, vẻ đẹp của Sơn Đoong được báo chí quốc tế cho rằng xứng đáng với số tiền mà du khách đã bỏ ra khi khám phá nơi đây. Hang Sơn Đoong dài khoảng 9km, có rừng rậm nhiệt đới và dòng sông. Không gian bên trong hang có thể chứa được một tòa nhà 40 tầng.

Nhưng điều quan trọng mà nhiều người chưa biết đến là việc hình thành hang động Sơn Đoong không phải theo cách truyền thống – đá vôi bị hòa tan bởi nước mưa, lâu dần theo thời gian hàng triệu năm, nước

(13)

13

bào mòn các tảng đá thành hang động vĩ đại. Với “siêu hang động” Sơn Đoong, câu chuyện ở một hướng khác.

Sơn Đoong nằm trên một đường đứt gãy hướng Bắc-Nam, chính trục đứt gãy này tạo điều kiện cho hang động lớn nhất thế giới này hình thành một cách mạnh mẽ qua dòng chảy không gì cản được của dòng nước lũ và bào mòn thành hang động tuyệt vời mà các nhà khoa học gọi là “Một vũ trụ bị bỏ quên nằm ẩn mình trong một hệ sinh thái độc đáo. Điều này không được tìm thấy ở bất kì nơi nào khác trên hành tinh này”.

(Theo dulich.dantri.com.vn) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.

Câu 2: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.

Câu 3: Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản.

Câu 4: Từ nội dung của đoạn trích trên, Anh/chị hãy viết một đoạn văn (từ 5-7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với các danh lam thắng cảnh thiên nhiên của đất nước.

II. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)

Nhận xét về đoạn trích hạnh phúc của một tàng gia (Trích Số đỏ - VTP), có ý kiến cho rằng: Đoạn trích đã lột trần bộ mặt thật của xã hội tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn trích thể hiện thái độ phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời và nỗi xót xa kín đáo của tác giả trước sự băng hoại đạo đức con người. Hãy phân tích ý kiến trên.

Đề 3:

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Anh ra khơi

Mây treo ngang trời những cánh buồm trắng Phút chia tay, anh dạo trên bến cảng

Biển một bên và em một bên

Biển ồn ào, em lại dịu êm

Em vừa nói câu chi rồi mỉm cười lặng lẽ Anh như con tàu, lắng sóng từ hai phía Biển một bên và em một bên

Ngày mai, ngày mai khi thành phố lên đen Tàu anh buông neo dưới chùm sao xa lắc Thăm thẳm nước trời, nhưng anh không cô độc Biển một bên và em một bên

Đất nước gian lao chưa bao giờ bình yên

(14)

14

Bão thổi chưa ngừng trong những vành tang trắng Anh đứng gác. Trời khuya. Đảo vắng

Biển một bên và em một bên.

Vòm trời kia có thể sẽ không có em Không biển nữa. Chỉ còn anh với cỏ Cho dù thế thì anh vẫn nhớ

Biển một bên và em một bên…

(Thơ tình người lính biển, Trần Đăng Khoa) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2: Xác định biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Anh như con tàu, lắng sóng từ hai phía/ Biển một bên và em một bên.

Câu 3: Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ.

Câu 4: Anh/chị hãy nhận xét về dòng thơ cuối ở mỗi khổ. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.

II. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nhân vật Viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân). Qua đó, anh/ chị có suy nghĩ gì về mối liên hệ giữa hoàn cảnh sống và nhân cách con người.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

A. Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia. Thái Lan, Lào, Mi-an-ma,Ma-lai-xi-a, Trung Quốc. Ma-lai-xi-a, Lào,Thái Lan, Cam-pu-chia, Trung Quốc. Câu 34.Thiên nhiên

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks..

Cuộc sống đời thường đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui (so sánh bản dịch với nguyên tác, chú ý nghệ thuật gợi chứ không tả, thủ pháp điệp liên hoàn)

- Phân bố dân cư không đều: 70% dân số sống ở thành phố; phần lớn dân số tập trung ở phía tây và phía nam; phía đông và phía bắc dân cư thưa thớt khó khăn cho

Trách nhiệm của công dân đối với chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá.. - Tin tưởng, chấp hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng và nhà

4) Sự biến thiên tính chất của các nguyên tố trong 1 chu kì và 1 nhóm A. 5) Tìm hoá trị cao nhất của các nguyên tố khi tạo hợp chất với Oxi và hiđro. 6) Viết công

In many parts of the world, parents and children live together with other family members under the same roof.. These complex families usually contain several generations of

- Vị trí địa lí: tạo thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi, tiếp cận cùng phát triển giữa các vùng trong một nước, giữa các quốc gia. - Nguồn lực tự nhiên: Là