• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đề KT HKII (2012-2013) môn Ngữ văn

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đề KT HKII (2012-2013) môn Ngữ văn"

Copied!
1
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Phòng Giáo dục & Đào tạo TP Tuy Hòa Trường THCS Nguyễn Thị Định

……….

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – Năm học 2012 – 2013 Môn: Ngữ văn 7

Thời gian: 90 phút.

Câu 1: (2 điểm)

Trong truyện ngắn Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn), tác giả đã thành công trong việc sử dụng hai thủ pháp nghệ thuật tương phản và tăng cấp, em hãy chỉ ra hai thủ pháp nghệ thuật ấy.

Câu 2: (2 điểm)

a, Thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu?

b, Tìm cụm chủ - vị làm thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ trong các câu sau. Cho biết trong mỗi câu, cụm chủ - vị làm thành phần gì?

- Trời trở rét là dấu hiệu của mùa đông.

- Sương muối xuống nhiều làm cho lúa mới cấy có nguy cơ bị hỏng.

- Thầy giáo chủ nhiệm thường nhắc nhở chúng tôi: Ai cũng phải tuân thủ luật lệ giao thông.

Câu 3: (6 điểm)

Em hãy chứng minh tính đúng đắn của câu nói: “Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người. Do đó con người cần phải bảo vệ rừng”.

………..HẾT……….

(2)

ĐÁP ÁN VÀBIỂU ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KÌ II Năm học: 2012 – 2013

Môn: Ngữ văn 7 A. YÊU CẦU CHUNG:

- GV phải nắm bắt được nội dung trình bày bài làm của học sinh, chủ động, linh hoạt, vận dụng cân nhắc từng trường hợp để ghi điểm chính xác.

- Bài làm đầy đủ nội dung.

- Trình bày bài làm rõ ràng, sạch đẹp.

- Tránh mắc lỗi về dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

B. ĐẤP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CỤ THỂ:

Câu 1: (2 điểm) Viết đúng yêu cầu các nội dung sau:

Thủ pháp tương phản:

- Đê ngày càng yếu, nước ngày càng mạnh.

- Sức người mỗi lúc một yếu dần đối lập với sức trời: mưa ngày càng tầm tã trút xuống.

- Không khí ngoài đê thì căng thẳng, nhốn nháo, ồn ào khác hẳn với không khí trang nghiêm, tĩnh mịch, nhàn nhã trong đình.

- Dụng cụ của dân đi hộ đê chỉ toàn những thứ thô sơ, ít ỏi trái hẳn với đồ dùng của quan toàn những thứ xa xỉ, đắt tiền quí giá.

- Lúc đê vỡ cũng là lúc quan thắng bài. Trong đình quan vui tột độ còn ngoài kia dân khổ tột cùng.

Thủ pháp tăng cấp:

- Nước dâng mỗi lúc một cao, sức dân mỗi lúc một cạn dần.

- Mưa ngày càng to, đê ngày càng yếu.

- Quan mê bài khi có người nhắc quan đê sắp vỡ thì quan mắng; đến khi có người cấp báo đê vỡ quan quát, rồi vỗ tay kêu to vì đã thắng bài.

-

Câu 2: (2 điểm)

a, Nêu đúng khái niệm thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. (0,5 điểm)

b, Tìm đúng cụm chủ - vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu, xác định đúng trong mỗi câu cụm chủ - vị làm thành phần gì. (Gồm 3 câu, mỗi câu đúng đạt 0,5 điểm -> 1,5 điểm)

- Trời trở rét là dấu hiệu của mùa đông.

Cụm C – V: Trời / trở rét => Làm chủ ngữ

- Sương muối xuống nhiều làm cho lúa mới cấy có nguy cơ bị hỏng.

Cụm C – V: Sương muối / xuống nhiều => Làm chủ ngữ

Cụm C – V: lúa mới cấy/ có nguy cơ bị hỏng => Làm phụ ngữ của động từ - Thầy giáo chủ nhiệm thường nhắc nhở chúng tôi: Ai cũng phải tuân thủ luật lệ giao thông.

Cụm C- V: Ai / cũng phải tuân thủ luật lệ giao thông => Làm phụ ngữ của danh từ.

Câu 3: (6 điểm)

Đề: Em hãy chứng minh tính đúng đắn của câu nói: “Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người. Do đó con người cần phải bảo vệ rừng”.

(3)

1/ Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng thể loại văn nghị luận chứng minh.

- Biết cánh lập luận chứng minh được vấn đề.

- Bố cục rõ ràng, hợp lí.

- Bài viết mạch lạc, có tính liên kết, có tính thuyết phục, diễn đạt trôi chảy, tránh mắc lỗi về dùng từ, ngữ pháp.

- Trình bày cẩn thận, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả.

2/ Yêu cầu về kiến thức:

A, Mở bài:

Nêu vấn đề cần chứng minh: Con người cần bảo vệ rừng vì rừng mang lại cho con người nhiều lợi ích.

B, Thân bài:

- Những lợi ích mà rừng mang lại:

+ Môi trường: Rừng tạo nguồn dưỡng khí cho con người. Rừng giữ độ ẩm, tạo nguồn nước cho sông suối. Rừng giữ nguồn nước, ngăn lũ lụt không đổ về xuôi. Rừng còn cho con người bức tranh cành lá hữu tình, nước non hùng vĩ khiến tâm hồn con người thanh thản và đẹp hơn lên.

+ Rừng con mang lại nguồn lâm sản quí giá cho con người: Rừng cho con người hàng trăm loại gỗ quí hiếm dùng trong xây dựng và chế tạo đồ dùng sinh hoạt. Rừngcho nhiều thảo mộc là những vị thuốc quí. Rừng còn cung cấp nhiều thực phẩm giá trị cho con người từ mộc nhĩ, nấm hương đến chim chóc muông thú…

+ Rừng còn là nhân tố quan trọng trong các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.

- Chính vì những lợi ích đó nên con người cần phải bảo vệ rừng:

+ Khai thác rừng có tổ chức, theo kế hoạch: Phân loại rừng, dò tìm nắm rõ các loại lâm sản. Lập kế hoạch khai thác rừng đúng yêu cầu. Chống bon lâm tặc khai thác rừng bừa bãi, chặt phá vô kế hoạch. Chống đốt phá rừng tùy tiện. Phòng chống cháy rừng, tránh không để hỏa hoạn gây thiệt hại lớn.

+ Trồng cây gây rừng: Cần ra sức trồng cây gây rừng song song với việc khai thác.

C, Kết bài:

- Con người cần nắm rõ những tài nguyên và những lợi ích mà rừng mang lại.

- Bảo vệ rừng, chăm sóc rừng phải là ý thức, là trách nhiệm của tất cả mọi người.

- Lời khuyên của Bác Hồ: “Mùa xuân là Tết trồng cây, Làm cho đất nước càng ngày càng xuân” để tạo nên phong tục đẹp và có ý nghĩa sâu sắc.

* Biểu điểm:

- Điểm 6: Bài viết đảm bảo những yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, hợp lí, có tính mạch lạc, liên kết;

không mắc lỗi về câu, dùng từ, chính tả; trình bày sạch đẹp, rõ ràng.

- Điểm 5: Bài viết đảm bảo yêu cầu về hình thức, nội dung; mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả.

- Điểm 4: Bài viết đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên nhưng chưa sâu; bài viết ở mức độ trung bình, còn mắc một vài lỗi về câu, từ.

- Điểm 3: Hiểu đúng yêu cầu của đề; diễn đạt chưa thật mạch lạc, còn mắc lỗi về dùng từ, câu.

- Điểm 2 – 1: Chưa đạt được yêu cầu của đề, bài vết yếu, chưa biết sắp xếp ý theo một trình tự hợp lí; mắc nhiều lỗi về dùng từ, đặt câu, diễn đạt.

- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhưng không rõ nội dung.

* Tùy bài làm (nội dung, diễn đạt ngữ pháp, trình bày…) GV ghi điểm phù hợp, chính xác.

(4)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Bài văn ngắn không đảm bảo về dung lượng (viết ngắn hơn nửa trang giấy thi hoặc dài hơn 1 trang giấy thi).  Điểm 00: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp hoặc không

- Mức chưa tối đa: Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu và nêu cảm nhận chung về tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai nhưng chưa hay/ còn mắc lỗi về diễn đạt,

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết

- Ca ngợi cuộc sống hồi sinh sau chiến tranh và bày tỏ ước mơ về một xã hội mới tốt đẹp. - Điểm 3: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính

Điểm 5-6 : Diễn đạt hợp lí, nắm được những yêu cầu trên nhưng cách hiểu chưa sâu, còn mắc một số lỗi chính tả.. Điểm 4 : Hiểu đề một cách sơ lược, diễn đạt còn

Điểm 6-7: Bài đạt xuất sắc những yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phong phú, phù hợp có phân tích sâu; bài làm không mắc lỗi về chính

- Điểm 3: Bài cơ bản đạt các yêu cầu trên, nhất là về nội dung; có một vài sai sót nhỏ như nhưng không đáng kể; diễn đạt lưu loát, có thể mắc một vài lỗi diễn đạt;.. - Điểm