Ngày soạn: 5/3/2021 Ngày dạy: 18/3/2021
Tiết 98,99 :
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 4 VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH
( làm tại lớp)
I. Mục tiêu đề kiểm tra 1. Kiến thức:
- Đánh giá kiến thức cơ bản của HS về cách làm bài văn lập luận chứng minh.
Thông qua KT, HS tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân để có phương hướng phấn đấu phát huy ưu điểm và sửa chữa khuyết điểm.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, tÌm ý, lập dàn ý và viết bài 3. Thái độ:
- Có ý thức tự giác, trung thực, cẩn thận khi làm bài.
4. Năng lực, phẩm chất:
+ Năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: năng lực sd ngôn ngữ, tạo lập văn bản, năng lực thẩm mĩ.
+ Phẩm chất: sống có trách nhiệm, tự tin, tự chủ.
II. Hình thức đề kiểm tra: tự luận III.Ma trận
Mức độ Chủ đề
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Kiểu bài văn lập luận chứng minh
Biết được khái niệm thế nào là văn nghị luận
chứng minh
Nhận diện được đoạn văn
chứng minh
Chứng minh tính đúng đắn của một câu tục ngữ.
Số câu Số điểm Tỉ lệ %
1 1 10%
1 2 20%
1 7 70%
3 10 100%
IV. Đề bài:
Phần I: Đọc hiểu văn bản
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Phần II: Tạo lập văn bản
Câu 1: Thế nào là văn nghị luận chứng minh?
Câu 2: Cho biết đoạn văn sau đây có phải văn nghị luận chứng minh không ? Vì sao?
Khiếm tốn là gì? Đó là tính nhã nhặn, biết nhún nhường, luôn hướng đến sự tiến bộ, không ngừng học hỏi, không khoe khoang, không tự đề cao bản thân mình trước người khác.
Câu 3: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay đều sống theo đạo lí “ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
V. Hứơng dẫn chấm và biểu điểm
Câu 1( 1 điểm) Chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới( cần được chứng minh) là đáng tin cậy.
Câu 2( 2 điểm) không phải văn nghị luận chứng minh vì không dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề mà chủ yếu dùng lí lẽ , khái niệm để trình bày, thuyết phục người nghe.
Câu 3 (7 điểm) : 1. Về hình thức
- Kiểu bài: nghị luận chứng minh.
- Bài có bố cục 3 phần rõ ràng, đúng yêu cầu từng phần.
- Diễn đạt lưu loát, lập luận chặt chẽ, đúng yêu cầu bài lập luận chứng minh, dẫn chứng thực tế, tiêu biểu có sức thuyết phục
- Chữ viết rõ ràng, không sai chính tả.
2. Về nội dung a. Mở bài:
- Giới thiệu về lòng biết ơn và câu tục ngữ “ ăn quả nhớ kẻ trông cây”
b. Thân bài
* Giải thích nghĩa của câu tục ngữ “ ăn quả nhớ kẻ trông cây”
a. Nghĩa đen
- Khi ăn quả phải nhớ đến người mà trồng cây, người chăm sóc cho cây.
b. Nghĩa bóng
- Khi nhận được một thành quả nào đó phải nhớ đến người giúp đỡ - Phải biết trân trọng những người đối xử tốt với mình
-> Câu tục ngữ mgửi gắm một bài học thật ý nghĩa về lòng biết ơn
* Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ - Lễ hội: giỗ tổ Hùng vương, lễ Vu Lan,…
- Nhà nào cũng có bàn thờ gia tiên, thờ cúng tổ tiên, ông bà…kính nhớ những người đã khuất.
- Phụng dưỡng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ lúc tuổi già..
- Khắp đất nước, nơi nào cũng có đền miếu, chùa chiền thờ phụng các bậc tiền bối, các vị anh hung có công mở nước và giữ nước.
- Các bảo tàng …. Nhắc mọi người về lịch sử oai hùng của dân tộc.
- 27/7 viếng các nghĩa trang liệt sĩ … - Các phong trào đền ơn đáp nghĩa….
- Các ngày lễ, 27/2, 20/11, giỗ tổ nghề….
- Phê phán những kẻ vong ân bội nghĩa…
c. Kết bài:
- Câu tục ngữ là một là dạy bổ ích cho mỗi con người chúng ta. Ta cần học tập và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc ta từ xưa đến nay.
3. Thang điểm
Điểm 6-7: Bài đạt xuất sắc những yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phong phú, phù hợp có phân tích sâu; bài làm không mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp.
Điểm 4-5: Đạt những yêu cầu trên, dẫn chứng chưa toàn diện, chưa phân tích rõ dẫn chứng, còn mắc một vài lỗi diễn đạt
Điểm 2-3: Đảm bảo những yêu cầu cơ bản về nội dung, diễn đạt còn lủng củng, còn mắc lỗi chính tả.
Điểm dưới 2: Nội dung sơ sài, bố cục chưa hoàn chỉnh, bài cẩu thả, bài quá yếu...