• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
22
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tiết chủ đề: 101+102

VĂN BẢN 2. HAI LOẠI KHÁC BIỆT (Giong-mi Mun)

Môn học: Ngữ văn - Lớp 6 Thời gian thực hiện: (06 tiết) I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Sự phong phú của chủ đề bài học, khắc sâu những kiến thức về loại văn bản nghị luận. Về chủ đề, văn bản đề ca yêu cầu khác biệt nhưng phải là sự khác biệt có ý nghĩa, sự khác biệt làm nên giá trị riêng cũng như bản sắc của mỗi con người.

- Những cách thức trình bày ý kiến trong VB nghị luận đúng yêu cầu.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: HS có ý thức tự học thu thập tư liệu hoàn thành nhiệm vụ GV giao cho cá nhân – nhóm

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khi trao đổi nhóm, trình bày VĐ mà giáo viên giao. Tích cực cùng trao đổi thảo luận với nhóm trên cơ sở nhiệm vụ của giáo viên giao cho nhóm.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Trên cơ sở nhiệm vụ của giáo viên giao hiểu được vấn đề, hoặc hợp tác với nhóm để giải quyết vấn đề.

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực đọc hiểu: Góp phần phát triên năng lực đọc - hiểu văn bản truyện nước ngoài có yếu tố nghị luận cho HS.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Khi chia sẻ những câu chuyện, có ý nghĩa đối với cuộc sống; trình bày ý kiến về giá trị của tác phẩm khi viết các vấn đề liên quan đến tác phẩm .

- Năng lực văn học: Cảm thụ về giá trị nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản;

phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Trung thực: Sống trung thực, thể hiện đúng những suy nghĩ của bản thân, có ý thức trách nhiệm với cộng đồng.

-Nhân ái, khoan dung: Không chỉ biết tha thứ mà còn tôn trọng sự khác biệt.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - KHBD, SGK, SGV, SBT

- PHT số 1,2 - Tranh ảnh

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0 III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

Trường TH&THCS Việt Dân Tổ khoa học xã hội

Họ và tên giáo viên Bùi Thị Thu Hằng

(2)

b) Nội dung: HS chia sẻ

c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ

Nhận xét về thông điệp từ hình ảnh sau?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ trả lời, viết đoạn văn - Gv lắng nghe, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Hs báo báo kết quả

- Hs khác lắng nghe, bổ sung, phản biện Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức + GV dẫn dắt:

Sẽ có lúc nào đó, một mình ta đi một con đường trong khi những người khác có chung sự lựa chọn. Vậy có phải lúc nào đơn độc, khác biệt cũng là sai lầm không? Cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay?

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, giải nghĩa từ khó trong văn bản.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ GV hướng dẫn cách đọc: : đọc to, rõ ràng, chậm rãi, thể hiện đuọc những lí lẽ tác giả đưa ra.

+ GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó, dựa vào chú giải trong SHS: phiên bản, quái đản, quái dị

+ Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật

I. Đọc văn bản 1. Đọc và chú thích 2. Kết cấu, bố cục

- Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “tôi”

- PTBĐ: nghị luận - Bố cục: 4 phần

- Đoạn 1: Từ đầu => ước mong điều đó (nêu vấn đề): Mỗi người

(3)

nào? Kể theo ngôi thứ mấy?

+ GV yêu cầu HS xác định phương thức biểu đạt?

+ Bố cục của văn bản?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

- GV gọi học sinh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

cần có sự khác biệt

- Đoạn 2: Tiếp => mười phân vẹn mười: Những bằng chứng thể hiện sự khác biệt của số đông học sinh trong lớp và J

- Đoạn 3: Tiếp => trong mỗi con người: Cách để tại nên sự khác biệt

- Đoạn 4: Phần còn lại (kết luận vấn đề): Ý nghĩa của sự khác biệt thực sự

Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu:

- Nhận biết được đặc điểm nổi bật của VB nghị luận (ý kiến, lí lẽ, bằng chứng); chỉ ra được mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.

- Tóm tắt được nội dung chính trong một VB nghị luận có nhiều đoạn.

- Nhận ra được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong VB đối với suy nghĩ, tình cảm của bản thân.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Hướng dẫn hs tìm hiểu mục đíchcủa văn bản

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ

Gv phát PHT số 1 (phiếu này sẽ hỏi ngược, để học sinh thấy được mục đích của văn bản không phải là kể lại câu chuyện mà mục đích chính là rút ra bài học từ câu chuyện: có 2 loại khác biệt);

hs làm việc nhóm đôi PHT số 1

Câu 1: Điều em ấn tượng nhất sau khi đọc văn bản Hai loại khác biệt?

………

………

Câu 2: Tác giả có tham gia trong câu chuyện

II. Khám phá văn bản 1. Mục đích của văn bản - Văn bản Hai sự khác biệt không hướng đến mục đích chính là kể chuyện mà rút ra bài học mới là điều quan trọng - Tên văn bản không toát lên từ câu chuyện mà được lấy từ lời bàn luận của tác giả.

=> Văn nghị luận

(4)

đó không? Vì sao em biết?

………

………

Câu 3: Văn bản kể về chuyện gì?

………

………

Câu 4: Tên văn bản là gì?

………

………

Câu 5: Mục đích tác giả viết văn bản?

………

………

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

- GV gọi học sinh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức NV2:

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bằng chứng, lĩ lẽ và kết luận thể hiện hai loại khác biệt

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Gv phát PHT số 2, Hs làm việc nhóm 4-6 em + Từ phiếu học tập, em hãy cho biết tác giả đi từ thực tế để rút ra điều cần bàn luận hay nêu điều bàn luận và rút ra thực tế? Nhận xét tác dụng của trình tự triển khai đó?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

- GV gọi học sinh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

2. Bằng chứng thể hiện hai loại khác biệt

- Số đông : chọn cách thể hiện cá tính bản thân qua cách ăn mặc, hành động quái dị, khác thường.

- Học sinh J chọn cách thể hiện sự khác biệt khác với ngày thường mình : thay vì nhút nhát, ít nói, cậu đã giơ tay và phát biểu trong các tiết học, xưng hô lễ độ với mọi người

 Cách thể hiện sự khác biệt của mỗi người là khác nhau.

3. Lí lẽ dẫn đến hai sự khác biệt

- Ý kiến của tác giả: Tác giả đã phân chia sự khác biệt thành

(5)

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

+ Số đông học sinh chọn cách mặc những trang phục kì dị, để kiểu tóc kì quặc, mặc quần áo kì lạ, làm trò quái đản với trang sức hoặc phấn trang điểm, tham gia những hoạt động ngu ngốc, gây chú ý  bộc lộ cá tính

+ Bạn học sinh J: chọn cách ăn mặc bình thường nhưng bạn chọn cách giơ tay trong tất cả các tiết học, trả lời chân thành và xưng hô lễ đỗ với thầy cô, bạn bè.

 Sự khác nhau: cách thể hiện sự khác biệt của mỗi người.

NV3: Hướng dẫn học sinh rút ra bài học Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ: Gv tổ chức thảo luận + Tác giả phân chia sự khác biệt thành hai loại.

Em có đồng ý với cách phân chia như thế không?

Vì sao?

+ Đa số mọi người chọn loại khác biệt vô nghĩa?

Vì sao? Em có thích cách thể hiện này?

+ Muốn tạo ra sự khác biệt có nghĩa, con người cần có những năng lực và phẩm chất gì?

+ Em rút ra được bài học gì cho bản thân? Theo em bài học về sự khác biệt được rút ra từ văn bản này có phải chỉ có giá trị đối với lứa tuổi học sinh không? Vì sao?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

- GV gọi học sinh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức GV + Câu hỏi 1: Hs trình bày ý kiến cá nhân

+ Câu hỏi 2: Hs lí giải và chia sẻ quan điểm cá

hai loại: sự khác biệt vô nghĩa và sự khác biệt có nghĩa.

- Lí lẽ + Số đông

+) Khi quyết định mặc đồ quái dị đến trường, biết mình không phải là người duy nhất nhưng chọn trò đơn giản nhất vì không quan tâm tìm kiếm một thứ ý nghĩa hơn

+) Với lựa chọn này, dù là vô nghĩa nhưng không hề đơn độc mà đây là lựa chọn của số đông + Học sinh J

+) Hs J đã hoàn toàn thay đổi +) J là người duy nhất chọn loại khác biệt có nghĩa

4. Kết luận vấn đề

- Sự khác biệt vô nghĩa sẽ bị loại bỏ, chỉ có sự khác biệt có nghĩa mới được chú ý.

=> Trình tự triển khai: Ở Vb này, tác giả đi từ thực tế để rút ra điều cần bàn luận. Nhờ cách triển khai này, VB không mang tính chất bình giá nặng nề. Câu chuyện làm cho vấn đề bàn luận trở nên gần gũi, nhẹ nhàng.

5. Thông điệp của văn bản và bài học kinh nghiệm

Khác biệt vô nghĩa là sự khác biệt bề ngoài, có tính chất dễ dãi. Đó có thể là cách ăn mặc, kiểu tóc, những động tác lạ mắt, sự sôi động ồn ào gây chú ý. Vì dễ, cho nên hầu như ai muốn cũng có thể bắt chước.

Ngược lại, muốn tạo sự khác biệt có ý nghĩa, con người cần có trí tuệ, biết nhận thức về các giá trị, phải có các năng lực cần thiết, có bản lĩnh, sự tự tin.

Những năng lực và phẩm chất quý giá ấy không phải ai cũng

(6)

nhân có được.

=> Có ý nghĩa thiết thực với học sinh nói riêng và tất cả mọi người nói chung

Hoạt động 3: Tổng kết

a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh

b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ

Văn bản có ý nghĩa gì? Nêu những đặc sắc nghệ thuật của VB?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ, trả lời - Gv quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Hs trả lời

- Hs khác lắng nghe, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại

III. Tổng kết 1. Nội dung

Văn bản đề cập đến vấn đề sự khác biệt ở mỗi người. Qua đó khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa là sự khác biệt thực sự.

b. Nghệ thuật

- Lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, cụ thể, có tính thuyết phục.

- Cách triển khai từ bằng chứng thực tế để rút ra lí lẽ giúp cho vấn đề bàn luận trở nên nhẹ nhàng, gần gũi, không mang tính chất giáo lí.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

Bài học này được rút ra từ những suy ngẫm của tác giả, có giá trị đối với bất cứ ai.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN

PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

C1: Viết đoạn văn (5-7 câu) với câu mở đầu: Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa.

C2: Câu 1. Giong-mi Mun là người A. Mĩ.

B. Triều Tiên.

C. Nhật.

(7)

D. Hàn Quốc.

Câu 2. Thầy giáo đã giao cho cả lớp cái gì?

A. Quyển sách.

B. Bài tập.

C. Món quà.

D. Tập viết.

Câu 3. Thời gian hoàn thành bài tập là bao lâu?

A. 24 giờ B. 12 giờ C. 4 giờ D. 2 giờ.

Câu 4. Mục đích của bài tập là gì?

A. Làm vệ sinh trong trường.

B. Học sinh phải bộc lộ bản than, trở nên khác biệt.

C. Không được rời khỏi phòng họcD. Phải tập luyện thể dục, thể thao.

D. Phải tập luyện thể dục, thể thao.

Câu 5. Văn bản “Hai loại khác biệt” thuộc thể loại nào?

A. Biểu cảm.

B. Tự sự.

C. Thuyết minh.

D. Nghị luận.

Câu 6. Số đông chọn cách thể hiện sự khác biệt qua A. giữ trật tự.

B. cử chỉ.

C. ngoại hình, trang phục, hành động quái dị.

D. Làm bài tập toán.

Câu 7. Học sinh J đã thể hiện sự khác biệt của mình bằng cách

A. Ngồi im lặng.

B. Giơ tay phát biểu trong tất cả các tiết học.

C. Cả A và B đều đúng.

D. Cả A và B đều sai.

Câu 8. Tác giả đã phân chia sự khác biệt làm mấy loại?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ

- Gv lắng nghe, quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tổ chức hoạt động

- Hs báo báo kết quả, Hs khác lắng nghe, quan sát, nhận xét

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv nhận xét

(8)

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG ( Viết kết nối với đọc) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ

Viết đoạn văn (5-7 câu) với câu mở đầu: Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ

- Gv lắng nghe, quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tổ chức hoạt động

- Hs báo báo kết quả, Hs khác lắng nghe, quan sát, nhận xét

Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa vì nó tốn thời gian vô ích. Khác biệt vô nghĩa là khác biệt không mang lại giá trị gì cho cuộc sống của bạn hay những người xung quanh. Khác biệt vô nghĩa có thể là: ăn mặc dị hợm khác biệt với mọi người một cách vô lối, không chủ đề, chủ đích;

kêu to những câu nói không đầu không cuối, gây rối trật tự công cộng... Thay vào đó bạn hãy tận hưởng thời gian của riêng mình với những khác biệt có nghĩa. Khác biệt có nghĩa là việc đầu tư thời gian nghiên cứu ý nghĩa, rèn dũa hành động của bản thân để tạo nên những giá trị về vật chất và tinh thần cho bản thân và người khác. Khác biệt có nghĩa có thể là: bạn yêu thích môn học, bạn nghiên cứu về môn học đó, bạn học giỏi môn học đó rồi chia sẻ kiến thức với mọi người; bạn đưa ra được chính kiến của mình giữa những ý kiến trái chiều nhau trong khi bàn luận 1 vấn đề, bạn bảo vệ ý kiến của mình tới cùng;... Khác biệt có nghĩa không phải là điều khó khăn, khác biệt có nghĩa là bạn chứng tỏ được những giá trị hữu dụng của bản thân bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv nhận xét

PHT số 1

Câu 1: Điều em ấn tượng nhất sau khi đọc văn bản Hai loại khác biệt?

Có 2 loại khác biệt, loại có nghĩa và vô nghĩa

Câu 2: Tác giả có tham gia trong câu chuyện đó không? Vì sao em biết?

Tác giả có tham gia, xưng tôi và chia sẻ trải nghiệm của chính mình Câu 3: Văn bản kể về chuyện gì?

Bài tập của thầy giáo và cách giải quyết nhiệm vụ của học sinh Câu 4: Tên văn bản là gì?

Hai sự khác biệt

Câu 5: Mục đích tác giả viết văn bản?

Bàn luận về hai sự khác biệt

PHT số 2

LÍ LẼ

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

BẰNG CH NG

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………….

LÍ LẼ

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

BẰNG CH NG

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

Hoàn thành s đồ dơ ưới đây

(9)

Gợi ý PHT số 2

HƯỚNG DẪN TỰ ĐỌC: TẬP LÀM VĂN

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ GV hướng dẫn cách đọc: : đọc to, rõ ràng, chậm rãi, đọc theo vai

+ GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó, dựa vào chú giải trong SHS: hiếu thuận, khôn nguôi, chuẩn mực, xuất chúng, hoàn hảo, thâm tâm, hồi ức, trách cứ

+ Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật nào? Kể theo ngôi thứ mấy?

+ GV yêu cầu HS xác định phương thức biểu đạt?

+ Bố cục văn bản?

I. Đọc và tìm hiểu chung

* Ngôi kể và PHBĐ

- Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “tôi”

- PTBĐ: tự sự

* Bố cục: 3 phần

- P1: Từ đầu -> rất là tuyệt: Ni-cô- la nhờ bố làm giúp bài tập

- P2: Tiếp theo -> ông Blê-đuc tức giận: Mọi người cùng tranh luận vào bài tập của cậu bé

- P3: Còn lại: Ni-cô-la quyết định tự làm bài văn

VẤN ĐỀ CẤN BÀN LU N

………

………..

Ý KIỀN 1

………

……….

Ý KIỀN 2

………

……….

LÍ LẼ

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

BẰNG CH NG

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………….

LÍ LẼ

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

BẰNG CH NG

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

VẤN ĐỀ CẤN BÀN LU N

Khác bi t theo ki u vồ nghĩa se2 b lo i ị ạ b , khác bi t có nghĩa se2 đ ược chú ý Ý KIỀN 1

Khác bi t vồ nghĩa

Ý KIỀN 2 Khác bi t có nghĩa LÍ LẼ

- Khi quyế;t đ nh m c đồ quái d đế;n trường, biế;t mình khồng ph i là ng ười duy nhâ;t nh ng ư ch n trò đ n gi n ơ nhâ;t vì khồng quan tâm tìm kiế;m m t th ý nghĩa h n ơ - V i l a ch n này, ớ ự dù là vồ nghĩa nh ng khồng hế ư đ n đ c mà đây là ơ l a ch n c a sồ; đồng

BẰNG CH NG - M c trang ph c kì d đế;n tr ường, b pi-gia-ma kế;t h p áo thun - S d ng quân áo ử ụ đ bi u l cá tínhể ể ộ - Đ ki u tóc kì ể ể qu c

- Làm trò quái đ n v i trang s c và phâ;n

- M t nhóm đi d c hành lanh v a cười, v a hát

=> Sồ; đồng

LÍ LẼ - Hs J đã hoàn toàn thay đ i - J là người duy nhâ;t ch n lo i khác bi t có nghĩa BẰNG CH NG

- H c sinh J gi ơ tay trong tiế;t h c

- Phát bi u m t cách t tồ;n, dõng d c và lế2 đ , chân thành - Bắ;t tay thây giáo nh m t l i ư ộ ờ c m n chân ơ thành

=> Cá nhân Hs J Hoàn thành s đồ dơ ưới đây

B1

(10)

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV2

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ

1. Cậu bé Ni-cô-lai đã nhờ bố giúp việc gì?

2. Tại sao cậu phải nhờ bố làm hộ bài tập? Theo em hành động nhờ người khác làm giúp bài tập là nên hay không nên?

+ Người bố có thái độ ra sao khi Ni-cô- la nhờ làm bài tập?

+ Việc làm bài của người bố là để giúp con hay muốn con thấy mình rất giỏi văn?

+ Bố Ni-cô-la cho biết rằng, bố sẵn sàng làm bài văn giúp con, trong khi bố của bố không bao giờ làm như vậy cả.

Việc so sánh ấy nói lên điều gì?

+ Giọng kể chuyện ở đây nghiêm khắc hay hài hước?

+ Tại sao sau khi Ni-cô-la kể ra nhiều người bạn của mình mà bố cậu vẫn thấy khó viết?

NV3: Tìm hiểu về Cuộc tranh luận về bài tập của cậu bé

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Cuộc tranh luận xảy ra giữa ai với ai?

+ Theo em, trước khi xảy ra cuộc tranh luận này, mỗi quan hệ giữa hai người họ như thế nào?

+ Sau khi tranh luận, mối quan hệ của họ ra sao?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

NV4 : Tìm hiểu về quyết định của Ni- cô-lai

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ

Ni-cô-la đã có quyết định như thế nào ?

II. Khám phá văn bản 1. Hành động của Ni-cô-la

- Ni-cô-la nhờ bố làm giúp bài văn

=> Dù là lí do gì thì việc nhờ bố làm bài cũng là điều không thể chấp nhận 2. Phản ứng của người bố

- Thái độ

+ Thái độ người bố: sốt sắng, hào hứng, vui vẻ khi con trai nhờ

+ Lí do: bố muốn thể hiện bản thân mình, muốn con thấy bố là người rất giỏi môn văn

+ Giọng kể: Hài hước, hóm hỉnh

=> Làm bài thay cho con không hề dễ như người bố nghĩ

3. Cuộc tranh luận về bài tập của cậu bé

- Bố của Ni-cô-la và ông hàng xóm Blê-đúc - vốn hay gây sự với bố Ni- cô-la xảy ra tranh luận vì bài tập của Ni-cô-la; ai cũng muốn làm bài cho cậu bé

- Sau màn công kích lẫn nhau, bố Ni- cô-la đã vẩy mực vào ca-vát của ông Blê- đúc; ông Blê-đúc rất tức giận 4. Quyết định của Ni-cô-lai

- Cậu bé quyết định tự làm bài văn  bài văn đạt điểm cao, cô giáo khen ngợi.

- Ni-cô-lai đã nhận ra cần phải tự lực, cố gắng hoàn thành công việc

5. Bài học

- Khi viết bài văn, phải biết rõ đối tượng mà mình muốn viết để bài viết chân thực, có tính thuyết phục

- Trong học tập, học hỏi là điều cần thiết nhưng viết bài tập làm văn hay làm bài kiểm tra là hoạt động cá nhân, mỗi người cần nỗ lực hết sức để làm

(11)

Kết quả ra sao ?

NV5 : Hướng dẫn học sinh rút ra bài học

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Việc bố và người hàng xóm giúp Ni- cô-lai viết bài là điều không nên, nhưng khi có ý định đó, họ đều hỏi Ni-cô-lai

“Ai là người bạn thân nhất của cậu bé”? Điều đó có ý nghĩa gì?

+ Từ câu chuyện của Ni-cô-lai, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

bài cả mình, không nên nhờ cậy, ỉ lại vào người khác

- Đừng để vì bản thân mình mà làm ảnh hưởng tới người khác

(12)

TIẾT 94+95: ÔN TẬP HỌC KÌ II Môn học: Ngữ văn - Lớp 6 Thời gian thực hiện: (02 tiết) I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Củng cố kiến thức về các thể loại văn bản đọc, kiểu bài viết, nội dung nói và nghe (văn bản thuộc thể loại truyền thuyết và truyện cổ tích); kiến thức về tiếng Việt đã học ở nửa học kì II qua các bài: Bài 6. Chuyện kể về những người anh hùng; Bài 7. Thế giới cổ tích.

- Vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học để luyện tập củng cố kĩ năng đọc, viết, nói và nghe qua các truyền thuyết và các truyện cổ tích mới.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung:

- Năng lực giải quyết vấn đề qua thực hành các bài tập về các bài tập trong tiết học;

- Rèn năng lực tự quản bản thân - biết cách làm chủ cảm xúc, hành vi, thái độ trước bạn bè…;

- Phát triển năng lực giao tiếp qua thực hành các hoạt động trong tiết ôn tập;

- Phát triển năng lực hợp tác... tích cực trong thực hành, vận dụng bài tập.

b. Năng lực riêng biệt:

- Biết cách đọc hiểu các văn bản thuộc thể loại truyền thuyết, truyện cổ tích mới nhưng tương tự về chủ đề của các văn bản đã học ở bài 6 và 7;

- Nhận biết, phân tích, lí giải được một số yếu tố của truyền thuyết và truyện cố tích (cốt truyện, nhân vật, lời kể, yếu tố kì ảo, chủ đề, ý nghĩa văn bản, các bài học cuộc sống được gợi ra từ những truyền thuyết mới và truyện cổ tích mới);

- Vận dụng được những kiến thức và năng lực đã học ở các bài 6 và 7 để thực hành các năng lực viết (viết các đoạn văn ngắn từ 5-7 câu hoặc bài văn ngắn một trang giấy có tích hợp tiếng Việt; đoạn văn tóm tắt văn bản – tùy theo năng lực với độ dài ngắn riêng); nói (trình bày, thuyết trình, giảng giải các bài tập vận dụng); nghe (lắng nghe tích cực và biết phản hồi, trao đổi tích cực) đối với các bài truyền thuyết và truyện cổ tích mới.

- Vận dụng tốt các kiến thức tiếng Việt như dấu chấm phẩy, kiến thức về nghĩa của từ ngữ và biện pháp tu từ để đọc, viết, nói nghe các bài truyền thuyết, truyện cổ tích mới;

Trường TH&THCS Việt Dân Tổ khoa học xã hội

Họ và tên giáo viên Bùi Thị Thu Hằng

(13)

- Rèn năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài;

- Phát triển năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân;

- Rèn năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận các nội dung của tiết ôn tập.

3. Phẩm chất:

- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

- Hình thành lòng tự hào dân tộc qua các truyền thuyết và truyện cổ tích mới. Bồi dưỡng lòng vị tha, yêu thương con người, trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, sáng tạo, …

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động: MỞ ĐẦU

a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b) Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm, cảm xúc của bản thân c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

+ GV chơi trò chơi Ai nhanh hơn Từ học kì II, em đã học những thể loại, loại VB nào?

HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận.

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Các nhóm bình chọn sản phẩm nào đẹp nhất.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá.

GV dẫn dắt: Bài học hôm nay chúng ta cùng ôn tập lại các thể loạ văn bản và các kiến thức tiếng Việt đã được học trong HK II.

HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC Hoạt động 1: Ôn tập các thể loại văn bản đã học

(14)

a. Mục tiêu: Nắm được đặc điểm thể loại văn bản, tên các tác giả và tác phẩm đã học.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về thể loại văn bản đã học bằng cách lập bảng thống kê.

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>

Ghi lên bảng

I. Các thể loại VB

Kiểu văn bản/Ví dụ một văn bản

được học

Đặc điểm cơ bản của kiểu văn bản, thể loại qua văn bản ví dụ

Điều em tâm đắc với một đoạn văn bản

Truyền thuyết (Thánh Gióng)

Thánh Gióng là thiên anh hùng ca thần thoại đẹp đẽ, hào hùng, ca ngợi tình yêu nước, bất khuất chiến đấu chống giặc ngoại xâm vì độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam thời cổ đại.

Để thắng giặc ngoại xâm cần có tinh thần đoàn kết, chung sức, chung lòng, lớn mạnh vượt bậc, chiến đấu, hy sinh...Truyên xây dựng yếu tố kỳ ảo: Thánh Gióng sinh ra khác thường, lớn nhanh như

Sau tiếng nói thần kì, Thánh Gióng ăn không biết no, quần áo không còn mặc vừa. Trước sự kì lạ của Gióng, dân làng mang gạo sang nuôi Gióng cùng bố mẹ. Chi tiết này cho thấy rõ lòng yêu nước và sức mạnh tình đoàn kết của dân tộc ta. Khi có giặc đến dân ta đồng lòng, giúp sức để đánh đuổi giặc xâm lược, hơn thế nữa sự trưởng thành của người anh hùng Thánh Gióng còn cho thấy, sự lớn mạnh của Gióng xuất phát từ nhân dân, được nhân dân nuôi dưỡng mà lớn lên. Gióng lớn nhanh như thổi, khi giặc đến chân núi Trâu cậu bé ba tuổi vươn vai trở thành một tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt. Sự lớn lên của Gióng càng đậm tô hơn mối quan hệ giữa sự nghiệp

(15)

thổi, giặc đến biến thành tráng sĩ cao lớn, ngựa sắt phun được lửa, nhổ tre ven đường đánh giặc, Gióng bay lên trời,...

cứu nước và người anh hùng: để đáp ứng yêu cầu lịch sử, Gióng phải lớn nhanh để phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, Gióng phải khổng lồ về vóc dáng, ý chí thì mới có thể đảm đương được trọng trách lúc bấy giờ.

Cổ tích

(Cây khế) Chuyện kể về nhân vật bất hạnh, nghèo khổ nhưng có đức hạnh (nhân vật người em). Câu chuyện sử dụng yếu tố kỳ ảo con chim thần để nói lên niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác.

Sinh ra trong một gia đình không quá nghèo khó, những vợ chồng người em trong câu chuyện chỉ được anh trai mình chia cho một mảnh đất nhỏ đủ để dựng một căn nhà lá với cây khế ở trước nhà. Cây khế đó cũng là tài sản duy nhất mà hai vợ chồng người em có được. Tình huống truyện đã lột tả được bản tính tham lam, keo kiệt và thiếu tình thương của vợ chồng người anh trai với em ruột của mình. Lấy hết toàn bộ gia tài cha mẹ để lại, chia cho em mảnh đất nhỏ với cây khế làm vốn sinh nhai, thử hỏi có người anh nào lại cạn tình đến như vậy? Vợ chồng người em hiền lành chất phác, tuy chỉ được chia cho mảnh đất đủ dựng ngôi nhà nhỏ nhưng vẫn không oán than nửa lời, ngược lại họ chăm chỉ đi làm thuê cấy mướn kiếm sống và chăm sóc cho cây khế – tài sản duy nhất mà họ có. Đức tính hiền lành, chăm chỉ chịu thương chịu khó này của hai vợ chồng quả thật đáng quý và đáng học hỏi.

Văn bản nghị luận (Xem người ta kìa!)

Văn bản bàn về vấn đề cái riêng biệt trong mỗi con người là điều đáng trân trọng, cần phải được phát huy, hòa nhập ttrong cái chung của tập thể. Để có sức thuyết phục, tác giả đã sử dụng lý lẽ (Học hỏi theo sự hoàn hảo của người nhưng thế giới là muôn màu muôn vẻ, cần có những điều riêng biệt để đóng góp cho tập thể những cái của chính mình?), dẫn chứng (ngoại hình, tính cách các bạn trong lớp không ai giống ai,...)

Câu nói "Xem người ta kìa" ở cuối bài văn chính là một lời khích lệ, động viên chính bản thân mình. Người khác đã hay, đã thú vị theo cách của họ, vậy tại sao mình không đặc biệt theo cách của chính mình.

Hoạt động 2: Ôn tập các kiểu bài văn đã học

a. Mục tiêu: Nắm được mục đích, yêu cầu, các bước thực hiện bài viết đã học.

(16)

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1:

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS làm bài tập số 2/ trang 108 và liệt kê vào bảng.

- Gv đặt câu hỏi: Nhắc lại những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài trong học kì vừa qua. Cho biết mục đích của hoạt động nói ở bài 6, 7, 8

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

Dự kiến sản phẩm: HS kẻ bảng và trình bày Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>

Ghi lên bảng

II. Các kiểu bài viết đã học - Viết bài văn nhập vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.

- Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm.

- Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận

Các kiểu bài

viết

Mục đích Yêu cầu Các bước cơ

bản thực hiện bài viết

Đề tài cụ

thể Những

kinh nghiệm mà em tự

rút ra được khi thực hiện viết từng kiểu bài Viết bài

văn nhập vai nhân vật

Làm cho câu chuyện trở nên khác lạ,

Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất.

Người kể chuyện nhập vai một nhân vật trong truyện.

Chọn ngôi kể và đại từ tương ứng.

Chọn lời kể

Viết bài văn nhập vai nhân vật Tấm kể

Cần có sự nhất quán về ngôi kể. Kiểm

(17)

kể lại một truyện cổ tích

thú vị và tạo ra hiệu quả bất ngờ

Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát li truyện gốc; nội dung được kể không làm sai lạc nội dung vốn có của truyện. Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các phần. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.

Có thể bỏ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật.

phù hợp. Ghi những nội dung chính

của câu

chuyện, lập dàn ý

lại truyện Tấm Cám

tra sự nhất quán, hợp lý đối với các chi tiết được sáng tạo thêm.

Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm

Thể hiện được ý kiến, quan điểm riêng đối với một vấn đề đang được xã hội quan tâm

Nêu được hiện tượng (vấn đề) cần bàn luận. Thể hiện được ý kiến của người viết.

Dùng lý lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc

Lựa chọn đề tài, tìm ý, lập dàn ý

Viết bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề xử lý rác thải nhựa

Những khía cạnh cần bàn luận phải thể hiện quan điểm cá nhân một cách rõ nét Viết

biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận

Nắm bắt được đầy đủ, chính xác điều đã diện ra

Đúng với thể thức của một

biên bản thông thường Viết phần mở đầu, phần chính, viết chi tiết nội dung cuộc họp, thuật lại đầy đủ các ý kiến bàn luận, ghi kết luận nội dung của người chủ trì, thời gian kết thúc buổi họp, buổi thảo luận

Viết biên bản cuộc họp Đại hội chi đoàn của lớp em

Kiểm tra chính xác thể thức

Hoạt động 3: Ôn tập các kiểu bài văn đã học

a. Mục tiêu: Nắm được những kiến thức tiếng việt đã học và vận dụng vào bài tập b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:

(18)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1:

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS làm bài tập số 3/ trang 108 - Gv đặt câu hỏi gợi dẫn, HS tìm hiểu về công dụng:

+ Hiểu được nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh và tác dụng của các biện pháp tu từ, em có thấy thuận lợi hơn khi đọc cấc tác phẩm thơ, truyện không?

+ Nắm được vị trí, chức năng của trạng ngữ, khi tạo câu, em có thấy dễ dàng hơn trong việc nêu các thông tin về thời gian, địa điểm, điều kiện?

+ Hiểu biết về tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu trong biểu đạt có giúp em tiến bộ hơn khi viết các kiểu bài?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>

Ghi lên bảng

III. Kiến thức tiếng Việt

 Công dụng của dấu châm phẩy

 Cách lựa chọn từ ngữ

trong câu

 Trạng ngữ

ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ 1

Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ”.

Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì.

Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị :

– Chị Tấm ơi, chị Tấm ! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng.

Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp, trút

(19)

hết tép của Tấm vào giỏ của mình, rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu.

(Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam – Nguyễn Đổng Chi) Câu 1 (1,0 điểm). Đoạn văn trên được trích từ văn bản thuộc thể loại nào?

Hãy kể tên 3 tác phẩm cùng thể loại mà em biết.

Câu 2 (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?

Câu 3 (0,5 điểm). Giải nghĩa từ “đủng đỉnh” trong đoạn văn trên.

Câu 4 (1,0 điểm). Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản? Nêu ý nghĩa của việc sử dụng thành ngữ đó?

Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về đức tính chăm chỉ.

ĐỀ 2:

Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

“Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, đất cùng Tiên vương”.

(Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam – Nguyễn Đổng Chi) Câu 1 (1,0 điểm). Đoạn văn trên được trích từ văn bản thuộc thể loại nào? Kể thêm 3 văn bản cùng thể loại với văn bản trên mà em biết.

Câu 2 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn.

Câu 3 (0,5 điểm). Giải nghĩa từ “ngẫm nghĩ” trong đoạn văn trên.

Câu 4 (1,0 điểm). Tìm chi tiết tưởng tượng kì ảo trong đoạn trích? Ý nghĩa của chi tiết đó?

Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về vai trò của sự sáng tạo.

PHẦN II: Viết (5,0 điểm)

Đóng vai nhân vật trong câu chuyện cổ tích mà em thích và kể lại câu chuyện đó.

Gợi ý

Phần I. Đọc – hiểu và thực hành tiếng Việt (4,0 điểm)

Câu 1 (1,0 điểm)

– Đoạn trích trên được trích trong văn bản Tấm Cám thuộc thể loại truyện cổ tích

– 3 tác phẩm cùng thể loại: Thạch Sanh, Cây khế, Sọ Dừa…

0,5đ 0,5đ Câu 2

(0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5đ

(20)

Câu 3 (0,5 điểm)

Từ “đủng đỉnh” nghĩa là thong thả, chậm rãi trong từng cử chỉ, từng động tác, tỏ ra không khẩn trương hoặc không vội vã

0,5đ

Câu 4 (1,0 điểm)

Thành ngữ trong đoạn trích: “mò cua bắt ốc”: chỉ cuộc sống vất vả của Tấm ; “ba chân bốn cẳng” gợi hành động đi rất vội, rất nhanh của Cám sau khi đã lừa dối và lấy hết giỏ tép của Tấm .

0,5đ 0,5đ

Câu 5 (2,0 điểm)

Mở đoạn (câu chủ đề): Nêu ý có liên quan (nhân vật Tấm chăm chỉ, siêng năng qua văn bản) để dẫn vào vấn đề (đức tính chăm chỉ) và nhận định đức tính chăm chỉ có nhiều tác dụng.

Thân đoạn (khoảng 5 câu):

-“Đức tính chăm chỉ” là cần cù, siêng năng học tập, lao động, không bê trễ trong công việc, luôn hoàn thành công việc.

– Tác dụng của đức tính chăm chỉ :

+ Trong cuộc sống, con người phải làm việc.

Mỗi người đều có công việc. Việc gì cũng phải bỏ công sức.

+ Với học sinh, chăm chỉ sẽ có kết quả học tập tốt, được lên lớp, đáp lại công lao của cha mẹ, thầy cô.

+ Với mọi người, chăm chỉ sẽ hoàn thành được công việc, thành công trong cuộc sống, có người trở nên nổi tiếng.

+ Chăm chỉ là đức tính tốt. Người chăm chỉ được quý trọng, được giúp đỡ..

– Phê phán: Kẻ lười biếng, dựa dẫm, có khi trở thành gian dối, trộm cắp…không thể thành công.

Kết đoạn (2 câu): Ý nghĩa, bài học

– Chăm chỉ là đức tính tốt, cần phải chăm chỉ trong bất kì công việc gì. Mọi người phải rèn luyện tính chăm chỉ, có kế hoạch làm việc và hoàn thành kế hoạch. Học sinh phải chăm chỉ học tập…

0.5 đ

1.0đ 0.5đ

ĐỀ 2

Phần I. Đọc – hiểu và thực hành tiếng Việt (5,0 điểm)

(21)

Câu 1 (1,0 điểm) .

– Đoạn trích trên được trích trong văn bản Bánh Chưng, bánh Giầy thuộc thể loại truyện truyền thuyết

– 3 tác phẩm cùng thể loại: Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm…

0,5đ

0,5đ Câu 2

(0,5 điểm)

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5đ

Câu 3 (0,5 điểm)

Từ “ngẫm nghĩ” nghĩa là suy nghĩ rất kĩ rồi mới nói ra

0,5 đ

Câu 4 (1,0 điểm)

Chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong đoạn trích: Lang Liêu bỗng nằm mơ thấy thần về chỉ bảo cho mình về cách làm bánh

Ý nghĩa:

+ Đề cao người lao động – người lao động là Lang Liêu, thành quả lao động (hạt gạo).

+ Đề cao nghề nông.

+ Trân trọng sản phẩm do chính cọn người làm ra.

+ Đề cao sự cần cù, chịu khó, chăm chỉ và sáng tạo của con người.

0,5đ

0,5đ

Câu 5 (2,0 điểm)

Mở đoạn (1 câu chủ đề): Nêu ý có liên quan (nhân vật Lang Liêu đã có sự sáng tạo khi tự làm ra bánh Chưng, bánh Giầy khi được thần mách bảo) để dẫn vào vấn đề (sự sáng tạo) và vai trò của sự sáng tạo trong cuộc sống Thân đoạn (khoảng 5 câu):

– Sáng tạo: là phát minh ra những điều, những thứ mới lạ – Biểu hiện của sự sáng tạo:

Luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi, phát minh ra những cái mới, cái hay nhằm mục đích để cuộc sống thuận tiện, dễ dàng hơn.

– Vai trò, ý nghĩa của sự sáng tạo trong cuộc sống:

+ Sự sáng tạo giúp cho con người chăm chỉ hơn, phát triển bản thân mình nhiều hơn, khai thác được nhiều tiềm năng hơn.

+ Sự sáng tạo khiến cho cuộc sống của con người trở nên tiện ích hơn, không chỉ giải quyết được những nhu cầu cần thiết mà còn khiến cho cuộc sống thêm thú vị hơn.

– Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người có tư duy, lối sống lạc hậu không chịu tiếp thu, sáng tạo để tiến bộ mà

0,5 đ

(22)

cứ ôm khư khư cách nghĩ của mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán, chỉ trích.

– Kết đoạn (2 câu): Ý nghĩa, bài học

Khái quát lại ý nghĩa, tầm quan trọng của sáng tạo trong cuộc sống; đồng thời liên hệ, rút ra bài học cho bản thân mình.

1,0 đ

0,5 đ

Phần II. Viết (5,0 điểm) Mở

bài

Giới thiệu nhân vật em định đóng vai, trong truyện cổ tích nào

Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.

0,5 đ

Thân bài

– Trình bày xuất thân của nhân vật.

– Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện – Diễn biến chính:

+ Sự việc 1 + Sự việc 2 + Sự việc 3…

– Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.

(Kết hợp kể với các yếu tố miêu tả, biểu cảm. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).

3,0 đ

Kết

bài Kết thúc câu chuyện; Bài học rút ra

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đọc, rà soát các phần, các đoạn của bài viết để chỉnh sửa theo yêu cầu của bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến phản đối một quan niệm, một cách hiểu khác về vấn đề).. * Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một

Khi bàn luận, chúng ta không chỉ thể hiện ý kiến cá nhân mà còn muốn thuyết phục người khác đồng tình với quan điểm của mình; qua đó, góp phần tạo nên những thay

- Đề tài thảo luận là một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau nên người nói không chỉ bày tỏ quan điểm cá nhân mà còn phải nắm được một số cách nhìn nhận, đánh giá

Nhưng ở bình diện nghệ thuật, vị thế của họ lại đảo ngược nhau hoàn toàn: Huấn Cao là người có tài viết thư pháp, người sáng tạo ra cái đẹp, còn quản ngục là người

- Cuộc đời như một con đê dài hun hút và mỗi người đều phải đi trên con đê của riêng mình. Nhiệm vụ của chúng ta là phải đi qua những “bóng nắng, bóng râm” đó để

Các bạn học sinh trong lớp ngạc nhiên về J vì trong khi tất cả mọi người đều cố tỏ ra khác biệt bằng cách ăn mặc, hành động lạ lùng thì J lại cực kì nghiêm túc với

Chiến thắng “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không” đã để lại cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm vô cùng quý giá, những kinh nghiệm công tác đảng, công tác chính