BÀI 23: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ - Đột biến số lượng NST là đột biến làm biến đổi số lượng nhiễm sắc thể.
- Có 2 dạng đột biến số lượng NST: thể dị bội (những biến đổi số lượng xảy ra ở một hoặc một số cặp NST) và thể đa bội (những biến đổi số lượng xảy ra ở tất cả bộ NST).
I. THỂ DỊ BỘI
- Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào dinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi về số lượng.
- Các dạng thường gặp:
+ Thể ba (2n + 1): tế bào lưỡng bội có thêm 1 NST vào 1 cặp NST nào đó (1 cặp NST nào đó thay vì chỉ có 2 chiếc NST thì lại có 3 chiếc NST).
+ Thể một (2n – 1): tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó (1 cặp NST nào đó thay vì chỉ có 2 chiếc NST thì lại có 1 chiếc NST).
+ Thể không (2n – 2): tế bào lưỡng bội bị mất nguyên 1 cặp NST nào đó.
Một số dạng đột biến thể dị bội thường gặp
- Ở loài lưỡng bội (2n), số dạng thể dị bội bằng bộ NST đơn bội (n) của loài.
Các dạng đột biến thể ba khác nhau ở cà độc dược II. SỰ PHÁT SINH THỂ DỊ BỘI
- Đột biến thể dị bội có thể xảy ra ở người, động vật và thực vật.
- Nguyên nhân phát sinh: xảy ra do các tác nhân gây đột biến vật lí, hóa học và sinh học hoặc rối loạn môi trường trong cơ thể.
- Cơ chế phát sinh thể dị bội: Thể dị bội phát sinh do rối loạn sự phân li của một hoặc một số cặp NST trong nguyên phân hoặc giảm phân.
+ Trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng, sự không phân li của một hoặc một số cặp NST ở kì sau làm một phần cơ thể mang đột biến lệch bội.
Cơ chế hình thành thể dị bội trong nguyên phân
+ Trong giảm phân, một (một số) cặp NST không phân li tạo nên các giao tử thừa hoặc thiếu một (một số) NST. Trong thụ tinh, sự kết hợp của các giao tử bất thường này với nhau hoặc với giao tử bình thường tạo nên các thể dị bội.
Cơ chế phát sinh các thể dị bội có (2n + 1) và (2n – 1) NST