TRƯỜNG TH – THCS VÀ THPT TÓM TẮT KIẾN THỨC BÀI: TRÀNG GIANG( PHẦN 2)
THANH BÌNH
MÔN : VĂN NGÀY: 24-2
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
3. Không gian trống vắng, lạnh lẽo (Khổ 3):
Câu 1: Bèo dạt về đâu hàng nối hàng.
- Câu hỏi tu từ + Hình ảnh những cánh bèo trôi dạt, lênh đênh gợi nỗi buồn về những thân phận nổi trôi, chia lìa, tan tác.
- Cụm từ phiếm chỉ: “về đâu”thể hiện sự vô định, mất phương hướng.
-> Câu thơ gợi liên tưởng về sự chia lìa, tan tác của những kiếp người lạc loài, trôi nổi giữa cuộc đời.
Câu 2 – 3: Mênh mông không một chuyến đò ngang Không cầu gợi chút niềm thân mật.
-Hai lần phủ định liên tiếp không một chuyến đò ngang, không cầu -> Giữa đôi bờ sông nước, không có bất cứ phương tiện nào để con người có thể tìm đến với nhau cho thỏa niềm khao khát.
→ Cảnh mênh mông, vắng lặng, thiếu vắng sự giao cảm giữa con người với con người
.
Nhân vật trữ tình như cô độc, lẻ loi, trơ trọi giữa không gian mênh mang, cô quạnh.
Câu 4: Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
- Từ láy “lặng lẽ” và hình ảnh “bờ xanh tiếp bãi vàng”→ Khung cảnh thiên nhiên rất đẹp nhưng buồn bã và hoang vắng.
=>
Toàn cảnh sông dài, trời rộng không có bóng dáng gần gũi của con người. Không giancàng trống vắng, mênh mông, nỗi buồn cô đơn của con người càng trở nên sâu thẳm.
4. Vẻ đẹp kì vĩ của thiên nhiên và tình yêu nước thầm kín của tác giả (Khổ 4):
Câu 1 – 2: Lớp lớp mây cao đùn núi bạc.
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa.
- Từ láy Lớp lớp và hình ảnh mây trắng trùng điệp ở chân trời tạo thành những ngọn núi bạc giữa hoàng hôn gợi lên một khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ và tráng lệ. (liên hệ với bài Thu hứng của Đỗ Phủ: Mặt đất mây đùn cửa ải xa)
- Thủ pháp đối lập quen thuộc trong thơ cổ: Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa -> cánh chim đơn độc, nhỏ nhoi sa xuống phía chân trời giữa vũ trụ bao la,vô tận tô đậm nỗi cô đơn, lẻ loi của nhà thơ trong buổi chiều tà một cách thấm thía nhất.
=> Cảnh thiên nhiên trong thơ Huy Cận tuy buồn nhưng thật tráng lệ và hùng vĩ.
Câu 3 – 4: Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
- Từ tứ thơ trong bài thơ Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu, Huy Cận đã thổi vào Tràng giang hồn thơ rất mới, rất hiện đại.
+ Thôi Hiệu nhìn khói sóng trên sông – nhớ quê hương. Tức cảnh sinh tình.
+ Huy Cận không cần khói sóng mà nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương vẫn trào dâng Không
khói…nhớ nhà. Cảm xúc trong bài thơ Tràng giang da diết hơn, mãnh liệt hơn và cháy bỏng hơn.
=>Đây chính là nét hiện đại độc đáo của thơ Huy Cận.Niềm thiết tha với thiên nhiên tạo vật trong bài thơ chính là niềm thiết tha với quê hương, đất nước.
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
- Bao trùm bài thơ là một nỗi sầu nhân thế, một cái tôi lẻ loi, cô đơn trước thiên nhiên, vũ trụ rông lớn vô biên.
- Niềm khát khao cảm thông, hoà hợp của thi nhân với cuộc đời và con người.
- Tình yêu quê hương đất nước kín đáo mà tha thiết của nhà thơ.
2. Nghệ thuật:
- Kết hơp hài hòa giữa chất cổ điển và hiên đại.Bài thơ mang vẻ đẹp đơn sơ mà tinh tế.
- Màu sắc cổ điển mang đậm ý vị Đường thi với thể thơ thất ngôn, từ ngữ hàm súc, thủ pháp đối lập và hình ảnh ước lệ: tràng giang, thuyền, nước, trời rộng, sông dài, bến cô liêu, hoàng hôn…
- Chất hiện đại: hình ảnh chân thực mang tính đời thường: bèo dạt, củi một cành khô, bờ xanh, bãi vàng…
TRƯỜNG TH – THCS VÀ THPT BÀI TẬP LUYỆN TẬP MÔN: VĂN
THANH BÌNH Ngày:24-2-2021
Họ Và Tên Học Sinh: ... Lớp: ...
Anh/chị hãy phân tích bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ và tình cảm với quê hương đất nước của Huy Cận qua khổ thơ sau trong bài Tràng giang:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.