BÀI 30 – VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
Bài 1 trang 52 sách Tập bản đồ Bài tập và thực hành Địa lí 12: Điền vào lược đồ giao thông tên của một vài tuyến quốc lộ, sân bay quốc tế và cảng sau đây:
* Quốc lộ: 1, 2, 5, 6, 9, 14, 20 (ghi số đường vào các ô trống trên lược đồ).
* Sân bay quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng.
* Cảng: Hải Phòng, Cái Lân, Cửa Lò, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn, Nha Trang, Cam Ranh, Sài Gòn, Cần Thơ.
Bài 2 trang 53 sách Tập bản đồ Bài tập và thực hành Địa lí 12: Dựa vào kiến thức đã học và bảng số liệu dưới đây:
* Nhận xét về cơ cấu vận tải hàng hóa của nước ta năm 2008
* Giải thích vì sao ngành vận tải đường biển lại chiếm tới ¾ khối lượng hàng hóa luân chuyển của cả nước
Lời giải:
* Nhận xét về cơ cấu vận tải hàng hóa của nước ta năm 2008
Nhìn chung cơ cấu vận tải hàng hóa của nước ta năm 2008 có sự khác nhau về khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển giữa các ngành vận tải:
- Về vận chuyển: đường ô tô giữ vai trò quan trọng nhất với tỉ trọng lớn đến 69,8%, tiếp theo là đường sông 20,4%, đường biển 8,4% còn các đường khác không đáng kể.
- Về luân chuyển: đường biển có tỉ trọng lớn nhất với 66,8%, tiếp theo là đường ô tô với 16,2%, đường sông 14,4%. Các đường còn lại rất ít.
* Giải thích
Ngành vận tải đường biển chiếm tới ¾ khối lượng hàng hóa luân chuyển của cả nước vì:
- Vận tải đường biển đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa đường xa, hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển (hàng ngàn km trên biển), vận chuyển đường xa, hàng hóa cồng kềnh.
- Xu thế tiến ra biển, khai thác tiềm năng và vị thế của biển trong khu vực và trên thế giới
Vận tải đường biển bằng tàu container
Bài 3 trang 54 sách Tập bản đồ Bài tập và thực hành Địa lí 12: Căn cứ vào bảng số liệu đã cho, hãy vẽ biểu đồ kết hợp giữa đường và cột thể hiện tình hình phát triển mạng lưới điện thoại của nước ta trong giai đoạn 1995 – 2005.
Lời giải:
Bài 4 trang 54 sách Tập bản đồ Bài tập và thực hành Địa lí 12: Từ bảng số liệu ở trên, hãy nhận xét về tốc độ tăng trưởng số thuê bao điện thoại nói chung và số thuê bao cố định, di động nói riêng.
* Tính tốc độ tăng trưởng và điền vào bảng dưới.
* Nhận xét:
Lời giải:
* Tính tốc độ tăng trưởng
* Nhận xét: Nhìn chung các loại thuê bao điện thoại đều có tốc độ tăng trưởng nhanh và liên tục, đặc biệt là thuê bao di động.
- Thuê bao di động tăng trưởng một cách chóng mặt, trong 10 năm đã tăng lên 72050%, năm 2005 tăng gấp 720 lần so với năm 1995
- Thuê bao cố định tuy không thể bằng di động nhưng vẫn có mức tăng ổn định, tăng 12089%, từ 1995 – 2005 tăng gấp 120 lần.