BÀI 25: THƯỜNG BIẾN
I. SỰ BIẾN ĐỔI KIỂU HÌNH DO TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG
- Khái niệm: Thường biến là những biến đổi kiểu hình phát sinh trong đời cá thể, dưới ảnh hưởng của điều kiện môi trường (đất, nước, không khí, thức ăn, điều kiện chăm sóc,…).
- Ví dụ: Sự biến đổi màu sắc hoa ở hoa cẩm tú cầu tùy thuộc vào độ pH của đất, sự biến đổi hình dạng lá của cây rau mác tùy thuộc vào mức độ ngập nước, sự biến đổi màu sắc hoa của hoa anh thảo dưới điều kiện nhiệt độ khác nhau,…
- Đặc điểm:
+ Chỉ biến đổi kiểu hình mà không biến đổi kiểu gen nên không di truyền được.
+ Xảy ra đồng loạt theo một hướng xác định tương ứng với điều kiện môi trường.
+ Giúp sinh vật thích nghi thụ động với môi trường sống để duy trì sự tồn tại.
* Phân biệt thường biến và đột biến:
Thường biến Đột biến
- Có sự biến đổi kiểu hình nhưng không có sự biến đổi kiểu gen.
- Có sự biến đổi kiểu gen.
- Xuất hiện đồng loạt theo một hướng xác định.
- Xuất hiện riêng lẻ, đột ngột, vô hướng.
- Không có khả năng di truyền cho thế hệ sau.
- Di truyền được cho thế hệ sau.
- Giúp sinh vật tồn tại ⇒ Có ý nghĩa gián tiếp đối với tiến hóa và chọn giống.
- Là nguyên liệu sơ cấp cho quá trình chọn lọc tự nhiên, có ý nghĩa quan trọng cho tiến hóa.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA KIỂU GEN, MÔI TRƯỜNG VÀ KIỂU HÌNH - Bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.
- Kiểu hình (tính trạng hoặc tập hợp các tính trạng) là kết quả tương tác giữa kiểu gen và môi trường:
+ Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Ví dụ: Tính trạng màu mắt, tính trạng hàm lượng lipit trong sữa bò, tính trạng hình dạng và màu sắc của giống lúa nếp cẩm, tính trạng màu lông của lợn Ỉ Nam Định,…
Một số tính trạng chất lượng
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường nên biểu hiện kiểu hình rất khác nhau. Ví dụ: Tính trạng số hạt lúa trên một bông của một giống lúa, tính trạng lượng sữa vắt được trong một ngày của một giống bò, tính trạng sản lượng trứng,… → Đối với những tính trạng số lượng, trong sản xuất, cần phải chú ý ảnh hưởng khác nhau của môi trường (điều kiện trồng trọt và chăn nuôi) để thu được năng suất cao.
Một số tính trạng số lượng III. MỨC PHẢN ỨNG
- Khái niệm: Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một gen hay nhóm gen) trước các môi trường khác nhau.
Tập hợp các kiểu màu sắc thân của tắc kè trong các môi trường khác nhau.
- Ví dụ:
+ Tập hợp các màu sắc thân khác nhau chính là mức phản ứng của kiểu gen quy định màu sắc thân ở tắc kè.
+ Giống lúa DR2 có thể đạt năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất, còn trong điều kiện bình thường chỉ đạt năng suất bình quân 4,5 – 5,0 tấn/ha.
- Đặc điểm:
+ Mức phản ứng do kiểu gen quy định nên di truyền được.
+ Mỗi gen có một mức phản ứng riêng.
+ Sinh vật có mức phản ứng càng rộng thì khả năng thích nghi càng cao.