TÌM HIỂU VỀ CÁC DẠNG CHẢY MÁU
SƠ CỨU
CẦM MÁU CHẢY MÁU MAO MẠCH VÀ TĨNH MẠCH (BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG Ở LÒNG BÀN TAY).
CHẢY MÁU Ở ĐỘNG MẠCH (BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG Ở CỔ TAY)
CỨU SƠ CẦM MÁU
Chảy máu động mạch:máu chảy nhiều, nhanh, phun thành tia.
Chảy máu MM: máu chảy rất ít, chậm.
Chảy máu TM: máu chảy nhiều hơn, nhanh hơn.
TÌM HIỂU VỀ CÁC DẠNG CHẢY MÁU
CHẢY MÁU MAO MẠCH VÀ TĨNH MẠCH (BĂNG BÓ
VẾT THƯƠNG Ở LÒNG BÀN TAY).
CHẢY MÁU Ở ĐỘNG MẠCH (BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG Ở
CỔ TAY)
Vết thương lớn thì cho ít bông vào giữa 2 tấm gạc rồi đặt vào miệng vết thương& dùng băng buộc chặt lại.
Dùng ngón tay cái bịt kín vết thương trong vài phút.
Sát trùng vết thương bằng cồn iot.
Vết thương nhỏ thì dùng băng dán lại
Dò tìm vị trí ĐM, ấn vào ĐM để máu ngừng chảy.
Buộc garo: cao hơn vết thương về phía tim.
Sát trùng vết thương, đặt gạc và bông lên miệng vết thương rồi băng lại.
Có mấy dạng chảy máu? Em hãy cho biết biểu hiện của các dạng chảy máu đó? ( Hãy trao đổi với bạn cùng bàn trong thời gian 3 phút)
Chảy máu MM Chảy máu TM
Chảy máu ĐM
Khi bị chảy máu mao mạch, tĩnh mạch ở lòng bàn tay thì băng bó như thế nào?
* Lưu ý: Sau khi băng bó vết thương vẫn còn chảy máu, cần đưa ngay đến bệnh viện.
YÊU CẦU
Không gây đau cho nạn nhân.
Mẫu gọn, đẹp.Yêu cầu HS quan sát hình 19.1 Các vị trí động mạch chủ yếu trên cơ thể thường dùng sơ cứu.
Khi bị thương chảy máu ở động mạch (cổ tay) cần băng bó như thế ?
- Mẫu gọn, đẹp.
-Vị trí dây garo
â
cách vết thương không quá gần và không xa.- Mẫu băng gọn, không chặt quá, không lỏng quá
YÊU CẦU
II. Kĩ năng: Điền vào các ô trống trong bảng 19 sau những nội dung thích hợp.
Bảng 19 : Các kĩ năng sơ cứu vết thương cầm máu Các kĩ năng được
học
Các thao tác Ghi chú
1. Sơ cứu vết thương chảy máu mao mạch
và tĩnh mạch.
...
...
...
...
...
...
2. Sơ cứu vết thương chảy máu động
mạch.
...
...
...
...
Nhóm : ... BÁO CÁO THỰC HÀNH Bài số : .3..
Tên ………. Thứ ..., ngày ..., tháng ..., năm 2012.
Điểm kĩ năng Điểm thực hành Điểm trung bình
Bài thu hoạch:
I. Kiến thức: