• Không có kết quả nào được tìm thấy

Soạn bài Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu lớp 10 trang 35 Tập 2 | Hay nhất Soạn văn lớp 10 Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Soạn bài Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu lớp 10 trang 35 Tập 2 | Hay nhất Soạn văn lớp 10 Kết nối tri thức"

Copied!
3
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Thực hành đọc: Bạch Đằng hải khẩu

* Nội dung chính:

Văn bản “Cửa biển Bạch Đằng” ca ngợi sông Bạch Đằng hùng vĩ là mồ chôn quân xâm lược. Nhìn dòng sông, Nguyễn Trãi tự hào về cửa ải hiểm trở, tự hào về anh hùng hào kiệt, rồi bộc lộ lòng man mác bâng khuâng.

* Một số điều cần lưu ý khi đọc văn bản:

1. Đề tài, thi liệu, thể loại của văn bản.

- Bài thơ “Bạch Đằng hải khẩu” rút trong tập thơ “Ức Trai thi tập” hiện có 105 bài thơ chữ Hán. Trong “Nguyễn Trãi toàn tập” học giả Đào Duy Anh xếp bài thơ này vào số 45/105 bài.

- Đề tài: viết về sông Bạch Đằng, đây là dòng sông lịch sử oai hùng. Năm 938 Ngô Quyền chém đầu tướng Hoàng Thao tiêu diệt quân Nam Hán xâm lược. Năm 981

(2)

Lê Hoàn đánh bại giặc Tống. Năm 1288 Trần Quốc Tuấn đại phá giặc Nguyên Mông bắt sống Ô Mã Nhị.

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.

2. Cảm hứng lịch sử và cảm hứng thế sự trong văn bản.

- Bao trùm toàn bài thơ là cảm hứng lịch sử, là niềm tự hào dân tộc. Bài thơ “Cửa biển Bạch Đằng” ca ngợi sông Bạch Đằng hùng vĩ là mồ chôn quân xâm lược.

3. Niềm tự hào về mảnh đất chiến địa, từng lưu dấu nhiều chiến công hiển hách của cha ông.

- Nguyễn Trãi khẳng định quan hà hiểm yếu, sông Bạch Đằng hiểm yếu do thiên nhiên sắp đặt ra. Cũng là nơi để những bậc anh hùng dụng binh chống giặc lập nên bao chiến công lừng lẫy: “Tiếng thơm đồn mãi – Bia miệng chẳng mòn” (Trương Hán Siêu). Phép đối tạo nên vần thơ đẹp, ca ngợi núi sông hiểm trở. dân tộc Đại Việt có nhiều anh hùng hào kiệt:

Quan hà hiểm yếu trời kia đặt, Hào kiệt công danh đất ấy từng

Tên tuổi những anh hùng như Ngô Quyền, Lê Hoàn, Trần Quốc Tuấn bất tử với sông Bạch Đằng lịch sử.

4. Sự suy ngẫm sâu sắc của tác giả về lịch sử.

- Thơ trở nên sâu lắng trong suy tưởng, giọng thơ thiết tha, trầm lặng. Đối cảnh mà sinh tình, đến dòng sông nhìn cảnh mà thi nhân nhớ bóng người xưa, lòng dạ cảm hoài bâng khuâng khôn xiết kể.

- Hoài niệm tạo nên chất thơ: tự hào, nhớ thương, nghĩ về cái còn và cái mất, cái hiện tại và cái đã qua:

Việc cũ quay đầu, ôi đã vắng, Tới dòng ngắm cảnh dạ bâng khuâng

→ Nói về hồn thiêng sông núi, về đất nước và con người, ca ngợi sức mạnh Việt Nam mà Nguyễn Trãi chỉ thông qua một cửa biển và một dòng sông Bạch Đằng.

(3)

Mỗi chữ, mỗi câu thơ, mỗi hình ảnh về cửa biển Bạch Đằng, nhà thơ như nâng cao tầm vóc lớn lao của dân tộc để chúng ta yêu thêm sông núi Tổ quốc, yêu thêm truyền thống anh hùng của dân tộc, và tin tưởng vào tiền đồ tươi sáng của đất nước muôn đời. Cửa biển Bạch Đằng là bài thơ kiệt tác tiêu biểu cho hồn thơ Nguyễn Trãi “lấp lánh sao Khuê”.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ngoài các phương tiện ngôn ngữ, sơ đồ trên còn sử dụng những phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, đường dẫn, bản đồ, chú thích.. Những phương tiện phi ngôn ngữ

Câu 2 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức): Tưởng tượng về cuộc sống của bạn trong 30 - 40 năm tới và trực quan hóa những tưởng tượng đó

Dựa vào ngữ cảnh, hãy nêu ý nghĩa của việc sử dụng các từ Hán Việt trong đoạn văn trêna. Các từ hán việt trong

Sửa lỗi: Cô-ba-y-a-si Ít-sa là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thơ hai-cư Nhật Bản.. Lỗi dùng từ: thi phẩm →

Bởi vì không thấy được lợi ích của sách trong việc bồi dưỡng tâm hồn, phát huy trí tưởng tượng và rèn luyện cách suy nghĩ nên không ít người hầu như đã vứt bỏ

Nếu như trước đây trong chèo chèo chỉ giới hạn ở một số đề tài dân gian, lịch sử thì trong giai đoạn chèo tân thời cụ thể là trong 60 kịch bản chèo của Nguyễn Đình

- Tuồng cổ mang theo âm hưởng hùng tráng với những tấm gương tận trung báo quốc, xả thân vì đại nghĩa, những bài học về lẽ ứng xử của con người giữa cái chung

- Nhân nghĩa là lòng thương người ᴠà ѕự đối хử ᴠới người theo lẽ phải, là tình cảm, thái độ, ᴠiệc làm đúng đắn, phù hợp ᴠới đạo lí của dân tộc Việt Nam.. -