ÔN TẬP TIẾT 1 I. MỤC TIÊU
Kiểm tra đọc (lấy điểm):
- Nội dung: các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8.
- Kĩ năng đọc thành tiếng: phát âm rõ, tốc độ tối thiếu 65 chữ/ 1 phút, biết ngắt nghỉ đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
- Kĩ năng đọc hiểu: trả lời được 1,2 câu hỏi về nội dung bài đọc.
Ôn luyện về phép so sánh:
- Tìm đúng những từ chỉ sự vật được so sánh trên ngữ liệu cho trước.
- Chọn đúng các từ thích hợp để tạo thành phép so sánh trong câu.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
Câu 2: Ghi lại tên các sự vật được so sánh với nhau trong các câu sau :
a) Từ trên gác cao nhìn xuống, hồ như một chiếc gương bầu dục, khổng lồ, sáng long lanh.
b) Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn.
c) Người ta thấy có con rùa lớn, đầu to như trái bưởi, nhô lên khỏi mặt nước.
Trả lời:
a) Từ trên gác cao nhìn xuống, hồ như một chiếc gương bầu dục, khổng lồ, sáng long lanh.
Hồ được so sánh với một chiếc gương bầu dục, khổng lồ, sáng long lanh.
b) Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn.
Cầu Thê Húc được so sánh với con tôm.
c) Người ta thấy có con rùa lớn, đầu to như trái bưởi, nhô lên khỏi mặt nước.
– Đầu rùa được so sánh với trái bưởi
Câu 3: Chọn các từ ngữ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi ô trống để tạo thành hình ảnh so sánh.
a) Mảnh trăng non đầu tháng lơ lửng giữa trời như ………...
b) Tiếng gió rừng vi vu như ………...
c) Sương sớm long lanh tựa ………...
(một cánh diều, những hạt ngọc, tiếng sáo) Trả lời:
a) Mảnh trăng non đầu tháng lơ lửng giữa trời như một cánh diều.
b) Tiếng gió rừng vi vu như tiếng sáo thổi.
c) Sương sớm long lanh tựa như những hạt ngọc.
ÔN TẬP TIẾT 2
Hình ảnh so sánh Sự vật 1 Sự vật 2
Hồ nước như một chiếc gương bầu dục khổng lồ.
Hồ nước chiếc gương bầu dục khổng lồ.
Cầu Thê Húc cong cong như con tôm
Cầu Thê Húc con tôm
Con rùa đầu to như trái bưởi. Đầu con rùa trái bưởi.
I.Mục đích yêu cầu :
- Tiếp tục kiểm tra lấy điểm tập đọc ( Yêu cầu như tiết 1 )
- Ôn luyện cách đặt câu hỏi cho từng bộ phận của kiểu câu Ai (Cái gì , con gì ) là gì ?
- Nhớ và kể lại trôi chảy , đúng diễn biến một trong các câu chuyện đã học từ tuần 1 đến tuần 8 II. Các hoạt động:
Câu 2: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu in đậm dưới đây:
a) Em là hội viên của câu lạc bộ thiếu nhi phường.
b) Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tập.
Gợi ý: Em đọc kĩ câu, chú ý bộ phận in đậm và sử dụng mẫu câu Ai là gì ? để hỏi.
Trả lời:
a) Em là hội viên của câu lạc bộ thiếu nhi phường.
Câu hỏi : Ai là hội viên của câu lạc bộ thiếu nhi phường ?
b) Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tập.
Câu hỏi : Câu lạc bộ thiếu nhi là gì ?
Câu 3: Kể lại một câu chuyện đã học trong tám tuần đầu.
Trả lời:
Các em đã học các truyện Cậu bé thông minh, Ai có lỗi, Chiếc áo len, Chú sẻ và bông hoa bằng lăng, Người mẹ, Người lính dũng cảm, Bài tập làm văn, Trận bóng dưới lòng đường, Lừa và ngựa, Các em nhỏ và cụ già.
Tùy các em chọn một truyện để kể theo sự hướng dẫn cô giáo.
Kể lại nội dung chính một câu chuyện đã học trong 8 tuần đầu.
Gợi ý: Từ một câu chuyện em thích trong 8 tuần đầu, em hãy kể lại nội dung chính của một truyện. Lưu ý kể ngắn gọn những chi tiết chính.
Trả lời:
Ngày xưa, có một ông vua vì muốn tìm người tài giúp nước nên hạ lệnh mỗi làng nộp một con gà trống biết đẻ trứng. Cậu bé thông minh của làng nọ xin được vào kinh gặp vua để cứu dân làng. Cậu gặp Đức Vua, khóc lóc và kể rằng: cha cậu mới đẻ em bé, bắt cậu đi xin sữa cho em, cậu xin không được nên bị đuổi đi. Vua quát: đàn ông làm sao mà đẻ được ? Cậu bé bèn đáp: Vậy tại sao làng con phải nộp gà trống biết đẻ trứng ? Vua khen cậu bé thông minh. Lần sau, vua sai sứ giả đưa đến một con chim sẻ, bắt cậu làm ba mâm cỗ. Cậu bé liền đưa sứ giả cây kim để nhờ vua rèn giúp một con dao mổ thịt chim. Vua phục tài và trọng thưởng cho cậu bé.