• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài tập 6: (2

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài tập 6: (2"

Copied!
1
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐỀ ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 4 Từ ngày 17/2-22/2/2020 ĐỀ SỐ 1 (Ngày 17/2/2020) Bài tập 1:

Tìm các từ láy có trong nhóm từ sau:

Mải miết, xa xôi, xa lạ, mơ màng, san sẻ, chăm chỉ, học hỏi, quanh co, đi đứng, ao ước, đất đai, minh mẫn, chân chính, cần mẫn, cần cù, tươi tốt, mong mỏi, mong ngóng, mơ mộng, phẳng phiu, phẳng lặng.

...

...

Bài tập 2:Hãy điền vào chỗ trống để có các từ ghép và từ láy:

- màu: ..., - đỏ:..., - vàng..., - xanh..., - sợ..., - buồn..., - lạnh...

Bài tập 3:

a) Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “mưa”

...

b) Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “nắng”

...

Bài tập 4: Chỉ ra các từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại trong các từ sau:

Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh chị, anh cả, em út, ruột thịt, hoà thuận, thương yêu, vui buồn, vui mắt.

...

...

...

Bài tập 5:

Cho các từ sau:

Lững thững, thướt tha, đủng đỉnh, róc rách, thì thào, lác đác, khúc khích, lộp độp, lách cách, the thé, sang sảng, đoàng đoàng, ào ào.

Phân các từ láy trên thành các kiểu: láy tiếng, láy âm, láy vần, láy cả âm và vần.

...

...

...

Bài tập 6:

(2)

...

...

...

...

...

(Mẫu: ChậmChậm như rùa)

Bài tập 7: Chỉ ra từ không giống các từ khác trong nhóm:

a) xanh ngắt, xanh thẳm, xanh xao, xanh biếc.

b) Tổ quốc, tổ tiên, đất nước, non sông.

c) Thợ cấy, thợ cày, thợ rèn, lão nông.

d) Đỏ au, đỏ bừng, đỏ ửng, đỏ đắn.

e) Hoà bình, hoà tan, hoà thuận, hoà hợp.

f) Róc rách, thì thầm, lách tách, rì rào.

g) Giáo viên, học sinh, sinh viên, bạn bè.

h) Thành tích, thành thực, thành thật, trung thực.

Bài tập 8: Hãy tìm từ trái nghĩa với các từ sau:

a) Thật thà, giỏi giang, cứng cỏi, hiền lành.

...

...

b) Nhỏ bé, nông cạn, sáng sủa, thuận lợi.

...

...

c) Vui vẻ, cao thượng, cản thận, siêng năng.

...

...

d) Già lão, cân già, quả già.

...

...

e) Muối nhạt, đường nhạt, màu nhạt.

...

...

Bài tập 9:

Xác định từ loại của các từ sau (Danh từ, Động từ, Tính từ):

Núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đi đứng.

...

...

(3)

ĐỀ SỐ 2 (Ngày 18/2/2020) Bài tập 1:

Cho đoạn văn sau:

Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

a) Dùng 1 gạch ( / ) tách từng từ trong đoạn văn trên.

b) Tìm các DT, ĐT, TT có trong đoạn văn trên.

...

...

...

Bài tập 2:Tìm từ lạc có trong các nhóm từ sau:

a. Xúc động, lo lắng, thân thương, tâm sự.

b. Cái xấu, cái ác, lương thiện, nỗi vất vả.

c. Sự thật, giả dối, ngay thẳng, hièn lành.

Bài tập 3:Tìm các tính từ có trong nhóm từ sau:

Trìu mến, cái đẹp, kiên trì, điểm tốt, niềm vui, kỉ niệm, điều hay, lẽ phải, xinh xắn, chuyên cần.

...

Bài tập 4:

Hãy tách đoạn văn sau thành 5 câu, điền dấu phẩy, dấu chấm và viết hoa cho đúng:

Giữa vườn lá xum xuê, xanh mướt còn ướt đẫm sương đêm một bông hoa rập rờn trước gió màu hoa đỏ thắm cánh hoa mịn màng khum khum úp sát vào nhau như còn ngập ngừng chưa muốn nở hết đoá hoa toả hương thơm ngát hương hoa lan toả khắp khu vườn.

...

...

...

...

...

...

Bài tập 5: Tìm CN, VN và Trạng ngữ của chúng:

1) Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.

2) Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, những chùm thảo quả đỏ chon chót bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng.

3) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà tôi ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.

(4)

5) Cờ bay đỏ những mái nhà, đỏ những cành cây, đỏ những góc phố.

6) Cờ bay trên những mái nhà, trên những cành cây, trên những góc phố.

7) Ve kêu rộn rã.

8) Tiếng ve kêu rộn rã.

9) Rừng hồi ngào ngạt, xanh thẫm trên những quả đồi quanh làng.

10) Một mảnh lá gãy cũng dậy mùi thơm.

11) Quả hồi phơi mình xoè trên mặt lá đầu cành.

12) Quả hồi phơi mình, xoè trên mặt lá đầu cành.

13) Quả hồi như những cánh hoa nằm phơi mình trên mặt lá đầu cành.

14) Quả hồi như những cánh hoa, nằm phơi mình trên mặt lá đầu cành.

15) Làng quê tôi đã khuất hẳn nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo.

16) (Khi) ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.

17) Chiều thu, gió dìu dịu, hoa sữa thơm nồng.

`

Bài tập 6:Sắp xếp những câu sau thành một đoạn văn:

Thế là tôi mạo hiểm trèo lên bắt chú sáo xinh đẹp kia (1).

Hôm nào trước khi đi học, tôi cũng đều cho sáo ăn (2).

Tôi đang mơ ước có một con sáo biết nói (3).

Một hôm, tôi thấy một chú sáo mỏ vàng cực đẹp trên cây đa cao tít trước nhà (4).

Tôi đem sáo về chăm sóc rất kĩ (5).

Sáng nay, khi đi học về, tôi không còn thấy sáo đâu nữa (6).

...

...

...

...

...

(5)

ĐỀ SỐ 3 (Ngày 19/2/2020) Bầu trời ngoài cửa sổ

Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

Trích Nguyễn Quỳnh

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất.

Câu 1: Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà có đặc điểm gì?

A. Đầy ánh sáng. B. Đầy màu sắc. C. Đầy ánh sáng, đầy màu sắc.

Câu 2: Từ “búp vàng” trong câu “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”.” chỉ gì?

A. Chỉ vàng anh. B. Ngọn bạch đàn. C. Ánh nắng trời.

Câu 3: Vì sao nói đàn chim đã bay đi nhưng tiếng hót như “đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ”?

A. Vì tiếng hót còn ngân nga mãi trong không gian.

B. Vì tiếng hót cứ âm vang mãi trong tâm trí của bé Hà.

C. Vì tiếng hót còn lưu luyến mãi với cửa sổ của bé Hà.

Câu 4: Câu hỏi “ Sao chú vàng anh này đẹp thế?” dùng để thể hiện điều gì?

A. Thái độ khen ngợi. B. Sự khẳng định. C. Yêu cầu, mong muốn.

Câu 5: Trong các dòng dưới đây, dòng nào có 2 tính từ .

A. Óng ánh, bầu trời B. Rực rỡ, cao C. Hót, bay

Câu 6: Trong câu “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Bộ phận nào là vị ngữ?

A. Bỗng chốc đâm những “búp vàng” B. Đâm những “búp vàng” C. Cao vút ấy Câu 7: Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? (Gạch dưới hình ảnh so sánh)

A. Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc.

B. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót.

C. Tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.

Câu 8: Câu “Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà .”

A. Hai động từ (là các từ………) B. Ba động từ (là các từ………) C. Bốn động từ (là các từ………) Câu 9. Đặt một câu hỏi với mỗi mục đích sau:

a. Để khen ngợi:

...

...

b. Để yêu cầu, đề nghị:

(6)

xanh.”

A. Một động từ. Đó là từ: ...

B. Hai động từ. Đó là các từ: ...

C. Ba động từ. Đó là các từ: ...

D. Bốn động từ. Đó là các từ: ...

Câu 11. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?

A. Ung dung, sống động, mỹ lệ. B. Ung dung, lạ lùng, tưởng tượng C. Sống động, lạ lùng, mỹ mãn D. Tưởng tượng, lạ lùng, mỹ lệ.

Câu 12. Em hãy tả cái bảng đen trên lớp học của em.

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

(7)

ĐỀ SỐ 4 (Ngày 20/2/2020) HOA TÓC TIÊN

Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông.

Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương sông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bônh hao rức rỡ. ĐẶc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế.

Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hao tóc tiên. Sáng sáng hoa tóc tiên đua nhau nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương, muốn ăn ngay.

Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có nước mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao , tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài.

Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình.

Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình ...

Băng Sơn Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

1. Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc là do đâu ? a. Do thầy giáo chăm sóc tốt.

b. Do cây xanh tốt quanh năm.

c. Do tóc các cô tiên không bao giờ bạc.

2. Hoa tóc tiên ở vườn nhà thầy giáo có màu gì?

a. Màu hồng cánh sen.

b. Màu hồng cánh sen nhẹ.

c. Màu trắng tinh khiết.

3. Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì?

a. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương.

b. Mùi thơm mát của sương đêm.

c. Mùi thơm ngon lành của một loại bánh.

4. Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả liên tưởng đến điều gì?

a. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên.

b. Buổi sáng và nếp sống của thầy giáo.

5. Xácđịnh bộ phận Ai (cái gì, con gì) trong các câu sau.Ghi rõ kiểu câu đó.

a. Những anh bù nhìn thật hiền lành, dễ thương, chăm chỉ làm việc của mình, chẳng đòi ăn uống gì và cũng chẳng bao giờ kể công.

(8)

d. Bên bờ hồ, một con cá sấu đang rình mồi.

e. Trên tầng cao, chuồn chuồn nước bay lượn.

6. Tìm từ đơn, từ phức trong câu văn:

a. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi.

...

...

...

b. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt.

...

...

7. Hãy xếp các từ phức sau thành hai loại: Từ ghép và từ láy: sừng sững, chung quanh, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.

- Từ ghép:...

...

- Từ láy:...

...

9. Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ các câu sau đây:

Bộ vẩy của tê tê màu đen nhạt, giống vẩy cá gáy nhưng cứng và dày hơn nhiều.

Miệng tê tê nhỏ, không có răng. Lưỡi của nó dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm 3 nhánh.

Thức ăn của nó là sâu bọ, chủ yếu là kiến.

10. Cho các từ sau: "nhân dân, nhân hậu, nhân ái, nhân tài, công nhân, nhân đức, nhân từ, nhân loại, nhân nghĩa, nhân quyền". Hãy xếp:

a. Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là người.

...

...

b. Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là lòng thương người.

...

...

11.Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh, xanh, đỏ, trắng, vàng, đen.

Từ đơn

Từ ghép Tổng hợp Từ ghép Phân loại Từ láy

nhỏ sang lạnh xanh

đỏ trắng

(9)

ĐỀ SỐ 5 (Ngày 21/2/2020) SÂN GÀ VỊT

Chiều chiều, khi mặt trời gần lặn, chú tôi lại đánh một hồi mõ rồi tung thóc ra sân.

Nghe hiệu lệnh ấy, hơn bốn chục con gà vịt chạy tíu chân, đổ về quây quần lấy một góc.

Tiếng vỗ cánh, tiếng chí chóe hỗn loạn. Cả bầy xô vào tranh nhau ăn.

Mấy con gà mẹ xù lông ra, đuôi xòe như chiếc quạt, vừa ăn vừa giữ phần cho con.

Con gà mẹ nâu cứ cúi mổ vài hạt lại kêu “tục tục” rối rít. Nhưng đàn gà nhép con mới vừa bằng nắm tay, có vẻ sợ sệt, đứng dồn vào một góc, kêu “chíp chíp” không ngớt. Có con vô ý bị lạc vào giữa bầy, sợ cuống cuồng, chạy lung tung, vướng vào chân gà lớn, bị xéo suýt què.

Mấy chú gà giò, ngực tía lấc, lơ thơ mấy hàng lông ở đuôi và cánh, tỏ ra láu lỉnh và táo bạo nhất. Chúng xông xáo khắp nơi, chẳng coi ai ra gì. Có chú bị gà mẹ mổ vào lưng quắc lên, vùng chạy ra nhưng lại xông vào ngay. Máy chị vịt bầu thấp lùn, béo trục béo tròn, lạch bạchtới sau cùng nhưng cũng không chịu thua. Chúng vừa ăn vừa la quàng quạc như mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chịu chờ đợi một chút cho vui vẻ cả đàn.

Chỉ có chú gà trống là có vẻ rộng rãi. Nó mổ vài hạt thóc rồi đứng nhìn, đôi mắt lúng la lúng liếng, cái mào đỏ chót rung rinh trên đầu. Có khi nó đuổi gà giò cho gà mái ăn. Có khi nó xí phần một đám nhiều thóc rồi vừa gật vừa tục tục gọi gà con đến. Biết là gà trống gọi mình, nhưng gà con vẫn sợ oai, chẳng dảm đến. Cựa nó dài như quả ớt, kể cũng đáng sợ thật. Mấy chú gà giò còn chẳng dảm bén mảng nữa là nhép con. Thấy gà con không dám đến, gà trống cố tỏ ra mình là kẻ hiền từ, nó thong thả bước ra giữa sân vỗ cánh, nhún đuôi, cất giọng gáy o o …

1. Tác giả miêu tả gà mẹ như thế nào?

a. Thấp lún, béo tròn béo trục. b. Vừa ăn vừa la quàng quạc.

c. Xù lông, đuôi xòe như chiếc quạt.

2. Mấy chị vịt bầu được miêu tả như thế nào?

a. Bằng nắm tay, vẻ sợ sệt. c. Đôi mắt lúng la lúng liếng.

b. Thấp lùn béo trục béo tròn, lạch bạch tới sau cùng.

3. Đàn gà con có đặc điểm gì?

a. Vẻ sợ sệt, đứng dồn vào một góc, kêu chíp chíp không ngớt.

b. Lơ thơ mấy hàng lông ở đuôi và ở cánh. c. Hiền từ, rộng rãi.

4. Các chú gà giò có đặc điểm gì?

a. Cái mào đỏ chót rung rinh trên đầu. b. Láu lỉnh và táo bạo nhất.

c. Cứ cúi mổ vài hạt lại kêu “ tục tục ” . 5. Tác giả miêu tả chú gà trống như thế nào ?

a. Cựa dài như quả ớt. b. Xông xáo khắp nơi, chẳng coi ai ra gì.

c. Mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chờ đợi một chút cho vui vẻ cả đàn.

6. Tìm CN, VN của chúng:

a.Ve kêu rộn rã.

18) Tiếng ve kêu rộn rã.

19) Rừng hồi ngào ngạt, xanh thẫm trên những quả đồi quanh làng.

20) Một mảnh lá gãy cũng dậy mùi thơm.

(10)

23) Quả hồi như những cánh hoa nằm phơi mình trên mặt lá đầu cành.

24) Quả hồi như những cánh hoa, nằm phơi mình trên mặt lá đầu cành.

25) (Khi) ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.

26) Chiều thu, gió dìu dịu, hoa sữa thơm nồng.

7. Trong các nhóm từ sau, nhóm nào chỉ gồm các từ láy:

a. be bé, buôn bán, mênh mông, mệt mỏi. b. mênh mông, vui vẻ. be bé, nhỏ bé.

c. mênh mông, mệt mỏi, đi đứng, vui vẻ c. líu lo, mênh mông, vui vẻ, be bé.

8. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong câu: “Tôi loay hay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “ Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi em giặt khăn mùi xoa.”

- Danh từ:...

- Động

từ:...

- Tính từ:...

9. Đặt câu kể Ai là gì? Với các từ ngữ sau

- ...là thành phố mộng mơ trên cao nguyên.

- ... là họa sĩ nổi tiếng của Việt Nam.

- ... là người đầu tiên bay vào vũ trụ.

II. Tập làm văn

Em hãy tả một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, trong sạch làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của

Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm

Đây là yếu tố nội hàm của mỗi DN, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị DN,…một cách riêng biệt mà cần đánh

Siêu âm khớp, đặc biệt siêu âm Doppler năng lượng khảo sát trực tiếp các khớp bị tổn thương (tổn thương màng hoạt dịch, viêm gân, bào mòn xương) cho phép

Tập làm văn lớp 3: Nghe, kể: Tôi cũng như bác!. Giới thiệu hoạt động của tổ

- Huyền phù là một hỗn hợp không đồng nhất gồm các hạt chất rắn phân tán lơ lửng trong môi trường chất lỏng. Ví dụ: Nước phù sa (chứa các hạt phù sa lơ lửng trong

a) Nước muối là hỗn hợp với thành phần gồm nước và muối trộn lẫn vào nhau. b) Qua thí nghiệm của bạn Vinh ta thấy độ mặn của nước muối càng tăng khi lượng muối

Thật không ngoa khi cho rằng Song Tinh Bất Dạ và Hoa tiên truyện đều là những tác phẩm đề cao lễ giáo phong kiến bên trong câu chuyện tình yêu mà các tác