• Không có kết quả nào được tìm thấy

Có những khoảnh khắc trôi qua vô nghĩa

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Có những khoảnh khắc trôi qua vô nghĩa"

Copied!
4
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

LẦN THỨ XI, NĂM 2018

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 11 Câu 1 (8,0 điểm)

I. Yêu cầu về kĩ năng

Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: biết vận dụng các thao tác lập luận, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không phạm lỗi chính tả, dùng từ.

II. Yêu cầu về kiến thức

Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần hợp lí, rõ ràng, thuyết phục…Sau đây là một định hướng:

1. Giải thích (2.0 điểm)

- Khoảnh khắc là khoảng thời gian ngắn ngủi, trôi qua một cách nhanh chóng, đó cũng là cơ sở tạo nên toàn bộ thời gian cuộc đời. Có những khoảnh khắc trôi qua vô nghĩa. Cũng có những khoảnh khắc làm nên những giá trị, định vị được một con người, quyết định một cuộc đời, thậm chí là số phận nhân loại.

- Duy nhất: đơn nhất, độc nhất, không lặp lại.

=> Lời khẳng định, cũng là lời nhắc nhở con người về thời gian với ý nghĩa của từng khoảnh khắc, từ đó gợi mở thái độ sống tích cực, trân trọng, nâng niu, gìn giữ từng giây phút cuộc đời.

2. Bàn luận vấn đề (5.0 điểm)

a. Vì sao mỗi khoảnh khắc là duy nhất ? Vì thời gian tuyến tính một đi không trở lại. Mỗi khoảnh khắc thời gian trong tương quan với cuộc đời là

(2)

một phần giá trị sống mà con người đã tạo nên hay được đón nhận. Có những giá trị cũng chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc nên mỗi khoảnh khắc là duy nhất.

b. Vì mỗi khoảnh khắc là duy nhất nên con người cần phải làm gì?

Thí sinh có thể đưa những ý kiến riêng, miễn là gắn với định hướng. Ví dụ, cần: trân trọng từng khoảnh khắc ngắn ngủi; cẩn trọng trong từng khoảnh khắc đặc biệt; có trách nhiệm với từng khoảnh khắc quan trọng; biết nắm bắt từng khoảnh khắc quý giá; biết tạo ra những khoảnh khắc đẹp đẽ; chia sẻ những khoảnh khắc có ý nghĩa… Nói cách khác, sống sâu sắc, mãnh liệt, say mê; quyết tâm theo đuổi những ước mơ, khát vọng; sống yêu thương, sẻ chia; ý thức tận hưởng, tận hiến; … để làm cho khoảnh khắc ngắn ngủi trở nên bất tử.

c. Mở rộng

- Khoảnh khắc duy nhất là giá trị sống. Biết ứng xử đúng đắn, tích cực trước những khoảnh khắc duy nhất là một cách con người biết sống.

- Phê phán những người để nhiều khoảnh khắc trôi qua vô nghĩa khi sống hời hợt, chạy theo ảo vọng, để cho lòng tham, sự tàn nhẫn, cái xấu cái ác điều khiển; những người vì khoảnh khắc là duy nhất mà đắm đuối với nó để quên lãng cuộc đời dài.

3. Bài học nhận thức và hành động (1.0 điểm)

Thí sinh nêu bài học của bản thân, hợp lý, chân thật, không hô hào sáo rỗng.

Câu 2 (12,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng

Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề lí luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận.

(3)

Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.

Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

II. Yêu cầu về kiến thức

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận (1,0 điểm) 2. Giải thích ý kiến (1,5 điểm)

- Thơ là một thể loại trữ tình, là sự thổ lộ một cách mãnh liệt những cảm xúc cá nhân của người nghệ sĩ.

- “Thơ là… sự im lặng giữa các từ”: Đề cập đến chất thơ/sức gợi của thơ.

Thơ thường không bộc lộ ở những điều được viết ra mà là ở những chỗ trống, những khoảng trắng, ở sự im lặng giữa các chữ các lời; đó là những điều được cảm qua ý nghĩa ngoài lời của câu thơ.

- “Nếu người ta lắng nghe cái im lặng đó”: Thái độ đồng cảm, biết phát hiện trong quá trình cảm thơ, tiếp nhận thơ của người đọc.

- “tiếng dội vang rất đa dạng và tinh tế”: Thơ đọng lại trong lòng người đọc sự đa dạng và tinh tế của nội dung và hình thức thể hiện. Thơ còn để lại những thông điệp, những dư âm, có những tác động nhất định vào tâm hồn người đọc, đánh thức những tình cảm sâu kín nhân bản.

-> Ý kiến của Tố Hữu đã chỉ ra được đặc trưng, bản chất của thơ ca.

3. Bàn luận về ý kiến (8,0 điểm)

Nhận định của Tố Hữu về thơ là một nhận định đúng đắn, vì:

- Văn học nói chung và thơ ca nói riêng đều sử dụng ngôn từ nghệ thuật làm phương tiện biểu hiện. Ngôn ngữ của thơ ca là ngôn ngữ đòi hỏi sự cô đọng

(4)

hàm súc, ngôn tận nhi ý bất tận, ý đáo nhi bút bất đáo nên chất thơ nhiều khi lại là sự im lặng giữa các từ.

- Ngôn ngữ thơ còn là ngôn ngữ được chưng cất từ cảm xúc muôn màu, phản ánh thế giới tinh thần phong phú, thẳm sâu, vậy nên tiếng dội vang của nó đa dạng và tinh tế.

- Tiếp nhận thơ ca là tiếp nhận thẩm mỹ, tiếp nhận bằng tâm hồn. Do đó, sự lắng nghe của người đọc chính là quá trình giải mã, suy ngẫm, phát hiện ra được vẻ đẹp đa dạng, tinh tế của thơ ca.

4. Đánh giá (1,5 điểm)

- Ý kiến của Tố Hữu đã khái quát được bản chất sâu thẳm nhất của thơ ca.

Qua đó, đặt ra yêu cầu đến với bản chất ấy với cả người sáng tạo và người tiếp nhận.

- Tầm vóc tư tưởng, tài năng nghệ thuật của nhà thơ bộc lộ ngay trong chính cách nhà thơ lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh. Bởi vậy, khi sáng tác, nhà thơ cần chú ý phát hiện, sáng tạo được những “ mắt thơ” có giá trị.

- Ý kiến trên là một gợi ý cho bạn đọc về cách đánh giá, nhận diện một tác phẩm thơ đặc sắc; đồng thời đặt ra yêu cầu với người đọc: ngoài năng lực rung cảm, thẩm bình và nhạy bén trước ngôn ngữ thì sự đồng điệu với tác giả, trải nghiệm sống phong phú cùng vốn văn hóa sâu sắc là con đường để đến với thơ.

LƯU Ý

1) Những nội dung trên chỉ mang tính gợi ý. Trong quá trình làm bài, HS có thể có hướng triển khai, sắp xếp ý theo cách khác nhưng phải đảm bảo làm nổi bật được trọng tâm vấn đề. Khuyến khích những ý tưởng sáng tạo độc đáo của HS.

2) Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đáp ứng 3 tiêu chí: Đúng – Đủ - Sáng tạo.

---HẾT---

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Thí sinh có thể chọn một số bài thơ (từ 02 bài trở lên – tốt nhất là bao gồm cả thơ Việt Nam và thơ nước ngoài) tiêu biểu, phù hợp để minh chứng cho yêu cầu của

- Điểm 7- 8: Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội; trình bày đầy đủ các nội dung đã nêu một cách sâu sắc, thuyết phục; văn phong chuẩn xác, biểu cảm; có thể mắc một

Đề tài đã chỉ ra những sai sót mà học sinh thường mắc phải khi giải toán liên quan đến bội và ước, nguyên nhân dẫn đến những sai sót đó và những biện pháp thiết thực,

- Mọi người được biết được cùng bàn, cùng làm, cùng kiểm tra, giám sát những công việc chung của tập thể, XH.. * Kỷ luật: ( học sinh

Cuộc sống phía trước là của chính nó và do nó quyết định.Giống như một nhà triết học đã nói : “mỗi con vật khi sinh ra đều là tất cả những gì nó có .Chỉ có con người

Câu 31: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, hãy cho biết tỉnh nào sau đây có giá trị sản xuất thủy sản đạt tỉ lệ trên 50% trong tổng giá trị sản xuất nông - lâm

Based on the surveys and statistics conducted, this essay analyses the reality of time management of students at Vinh University in the recent time, then

Từ những hạn chế đó, nhằm mong muốn tăng khả năng linh hoạt của việc sử dụng thiết bị điện và giảm được số lượng của các modul phát RF, bài báo đã đưa ra giải pháp