• Không có kết quả nào được tìm thấy

BẢO HIỂM XẢ HỘI TRONG HỆ THốNG AN SINH XẢ HỘI ở VIỆT

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Chia sẻ "BẢO HIỂM XẢ HỘI TRONG HỆ THốNG AN SINH XẢ HỘI ở VIỆT"

Copied!
8
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TAP CHÍ KHOA HỌC DHQGHN, KINH TẾ - LUẬT, T.XVIII, s ố 3, 2002

BẢO HIỂM XẢ HỘI TRONG HỆ T H ố N G AN SINH XẢ HỘI ở VIỆT NAM

L ê T h ị H o à i T h u <*) 1. K h á i q u á t c h u n g

Bảo h iểm xã hội đ ã được th ự c h iện trê n t h ế giới từ h à n g t r ă m n ă m nay; đ ể có được m ạ n g lưới rộ n g k h ắ p n h ư h iệ n n a y BHXH đ ã t r ả i q u a m ột q u á t r ì n h p h á t triể n và th a y đổi cả về mô h ìn h và nội d u n g thực hiện. Vào n ă m 1850, dưới thời T h ủ tướng Bism arck, ở nước Đức c h ế độ bảo hiểm đ ầu tiên được th ự c hiện gồm c h ế độ ô'm đau, n h ằ m s a n sẻ rủ i ro giữ a n h ừ n g người lao động. Kể t ừ đó xu hướng p h á t triể n của BHXH được mở rộng d ầ n v à ý tư ở n g bảo vệ người lao độn g nghèo, th u n h ậ p th ấ p cũng được h ìn h th à n h . B an đ ầ u sự đó n g góp c ủ a BHXH chỉ do người lao động chịu tr á c h nhiệm.

Về sau, để ý n g h ĩa “b ả o vệ” th ự c h iệ n có hiệu q u ả hơn, trá c h n h iệ m n à y đã được chuyển d ầ n s a n g người sử d ụ n g lao động và N h à nước. Đ ồng thời, sự bảo vệ n ày đã được mở rộng ra k h ô n g chỉ là đốỉ tư ợ n g m à cả nội dun g bảo vệ. Đối tượng được bảo vệ ngày càng được mở rộng từ người lao động là m công ăn lương tro n g các d o a n h n g h iệp d ế n người lao động tự tạo việc làm , lao động nông nghiệp. Nội d u n g bảo vệ c ũ n g được mở rộng, b a n đ ầ u mới chỉ là bảo vệ người lao động trước n h ữ n g rủi ro do ốm đau, th ì 100 n ă m sa u p h ạ m vi bảo vệ đ ã nới rộng n h ư các ta i n ạ n lao động, th ư ơn g t ậ t (trong q u á trìn h lao động), tuổi già, tử tu ấ t... (ngoài q u á trìn h lao động). Các c h ế độ BHXH đ ã trở th à n h một hệ th ô n g với n h iề u đôi tư ợ n g t h a m gia và t h ụ h ư ở n g kh ác n h a u , vối n h iề u mô hình thực hiện k h á c n h a u . M ặc d ù vậy, đổi tượng bảo vệ c ủ a bảo hiểm xã hội v ẫ n nhỏ hẹp so với cả cộng đồng d â n cư. Để xã hội được ôn đ ịn h và p h á t triển, m ộ t tro n g n h ừ n g nền tả n g cơ bản là đời sô n g c ủ a người d â n p h ả i được a n toàn, được đ ả m bảo. Vì vậy, đến n ă m 1935 một đ ạ o l u ậ t vê a n s in h xã hội đ ã được b a n h à n h tại Mỹ, tro n g đó đối tượng dược bảo vệ r ấ t rộng, k h ô n g chỉ người lao động m à cả ngưòi nghèo, n h ữ n g người già cô đơn, người t à n t ậ t c ũ n g được bảo vệ. T ừ đây n h iề u nước t r ê n t h ế giới, đặc b iệ t là sau chiến t r a n h t h ế giới lầ n t h ử 2 đ ã đi theo xu hư ớng n à y và Tô chức lao đ ộ n g quốíc tê (ILO) đ ã n h a n h chó n g t h ừ a n h ậ n v à bảo hiểm xã hội trỏ t h à n h m ột bộ p h ậ n của hệ thông a n s in h xã hội quốc gia (hiểu theo nghĩa c ủ a t ừ Social Securiy). T heo q u a n điếm của ILO hệ th ố n g a n s in h xã hội gồm n h ữ n g bộ p h ậ n sau:

- Bảo h iể m xã hội cho ngưòi lao dộng (theo n g h ía c ủ a từ Social in su ra n c e ).

- TrỢ giúp xã hội

- TrỢ cấ p từ n g u ồ n công cộng - Trợ cấp gia đ ìn h

n ThS, Khoa Luát, Đai hoc Quốc g ia NÔI

48

(2)

B ả o h i ể m xà hội t r o n g hệ t h ô n g an s in h xã hội.. 4 9

- TrỢ cấp từ quỹ dự p h ò n g quốc gia

- S ự bảo vệ (trá c h n h iệ m ) c ủ a người sử d ụ n g lao d ộng

N h ư vậy, a n sin h xă hội có p h ạ m vi hẹp hơn b ả o trợ xã hội bao gồm cả n h ữ n g v ấ n đề xã hội cơ b ả n n h ư giáo dục, n h à ở, nước sin h h o ạ t, d in h dư ỡng và c h ă m sóc sức khoè b a n đ ầu . T ro n g b à i viêt n à y chỉ đề cập mối liên q u a n giữa bảo h iể m xã hội (Social in su ra n c e ) với a n s in h xã hội (Social Security).

T ro n g h ệ th ô n g a n s in h xã hội nêu trên, bảo h iể m x ã hội là bộ p h ậ n cờ b ả n n h ấ t, q u a n trọ n g n h ấ t. Đ e th ấ y rõ vai trò và môi q u a n h ệ c ủ a bảo h iể m xã hội với a n sin h xã hội, cần xem xét các đặc t r ư n g c ủ a bảo hiểm xã hội, đỏ là:

* Bảo h iể m xã hội là sự liên k ê t của n h ữ n g người lao đ ộ n g (th ô n g q u a sự sa n sẻ trá c h n h iệ m b à n g đóng p h í bảo h iể m xã hội), x u ấ t p h á t t ừ lợi ích c h u n g c ủ a ngưòi lao động và ngưòi sử d ụ n g lao động.

* Việc t h a m gia bảo h iể m xã hội là b ắ t buộc, t r ừ m ộ t sô" trư ờ n g hợp ngoại lệ.

* N guồn th u bảo h iể m x ã hội th ô n g qua sự đ ó n g góp c ủ a các b ê n tro n g q u a n hệ bảo hiểm xã hội gồm người lao động, người sử d ụ n g lao đ ộ n g và N h à nước tro n g một sô trư ờ n g hợp. S ự đóng góp n à y t h ể h iệ n mối q u a n h ệ lợi í c h - tr á c h n h i ệ m - n g h ĩ a vụ giữa 3 bên nêu trên, x u ấ t p h á t từ lợi ích c h u n g của sự a n to àn , ổn đ ịn h và p h á t tr i ể n của xã hội.

* Các nguồn th u bảo h iể m x ã hội được t ậ p t r u n g vào m ộ t qu ỹ k h ô n g n ằ m tro n g ng ân sách N h à nước để chi t r ả các trợ cấp cho người t h ụ h ư ở n g bảo h iể m xã hội và các h o ạ t động q u ả n lý bảo h iể m xã hội.

* Q u y ển được hưởng bảo h iể m xã hội là q u y ê n hợp p h á p được p h á p l u ậ t quy định, nêu thoả m à n n h ữ n g điều k iệ n cụ t h ể tro n g từ n g c h ế dộ b ả o h iể m xã hội.

* Q u y ền lợi bảo h iểm xã hội k h ô n g gắn với b ấ t cứ chỉ tiê u n à o về n h u cầu và tà i sản của ngưòi th ụ hưởng.

* Các mức đóng góp v à mức h ư ở n g bảo h iểm xã hội th ư ò n g g ắ n vối mức t h u n h ậ p hoặc mức th u n h ậ p trước đó c ủ a người t h ụ hưởng.

Trong xã hội h iện đại, đặc b iệ t là ở các nước p h á t triể n , b ả o h iể m xã hội được mở rộng ra và được h iể u theo n g h ĩa rộ n g hơn. Khi nói đ ế n c h ế độ bảo h iể m xã hội cụ th ể thì nó được hiểu theo n g h ĩa củ a từ Social In su ra n c e . Còn k hi nói đ ế n bảo h iể m xã hội một cách chung c h u n g th ì th ư ờ n g được h iểu theo n g h ĩa c ủ a t ừ Social S ecu rity .

Một bộ p h ậ n q u a n trọ n g k h á c c ủ a hệ th ố n g a n s in h xã hội là trợ g iúp xã hội. Trợ giúp xã hội là sự g iúp đờ b à n g tiề n , h iệ n v ậ t hoặc các p h ư ơ n g tiệ n s in h sông k h á c cho các th à n h viên tro n g cộng đồn g k h i họ gặp p h ải n h ữ n g rủi ro, b ấ t hạnh* tro n g cuộc sông, n h ằ m giúp họ t r á n h được các mối đe doạ an to à n k in h tê hoặc trợ g iúp họ vượt q u a khó khán, khắc p h ụ c h ậ u q u ả r ủ i ro, d ầ n d ầ n ôn đ ịn h và đ ả m b ả o cuộc sông lâ u dài, sông hoà n h ập vào cộng đồng.

(3)

5 0 Lê Thị Hoài Thu

T rong m ột xã hội p h á t triể n khi hệ th ô n g bảo hiểm xã hội được mở rộng thì trợ giúp xã hội được coi là cái “lưới” cuôi cù n g cu n g cấp các điều k iện tôi th iể u cho n h ữ n g người gặp h o à n c ả n h khó k h ă n , b ấ t lợi tro n g cuộc sống.

Một bộ p h ậ n k h á c tro n g hệ th ố n g a n sin h xã hội là sự bảo vệ ( trá c h nhiệm ) của người sử d ụ n g lao động đôì với người lao động. T rá c h n h iệm của người s ử d ụ n g lao động đối với người lao động được áp d ụ n g tro n g trư ờ n g hợp người lao động bị t a i n ạn lao động và bện h nghê' nghiệp. 0 một số nước còn á p d ụ n g tro n g các trư ờ n g hợp ốm đau, th a i sản. Quỹ để chi t r ả các trư ờ ng hợp n ày n ằ m ngoài quỹ bảo hiểm xã hội, n h ằ m t h a n h to á n các dịch vụ y tê cho người th ụ hưởng hoặc chu cấp cho họ m ột k h o ả n tiền nào đó.

Lưu ý r ằ n g d ây là k h o ả n hỗ trợ m à người lao động được n h ậ n ngoài các trợ cấp bảo h iểm xã hội đối với cù n g m ột trường hợp. Hệ th ố n g bảo vệ này có n h iề u h ạ n c h ế chỉ m a n g tín h c h ấ t bổ s u n g cho hệ thôVig bảo hiểm xã hội.

T ro n g hệ th ô n g a n sin h xã hội còn có bộ p h ậ n bảo hiểm tự nguyện. Đây là một h ìn h thức hỗ trợ hoăc bổ s u n g cho các chê độ bảo hiểm xã hội b ắ t buộc tro n g hệ thống a n sin h xã hội. H ìn h thức n à y n h ằ m đ ả m bảo cho n h ữ n g người c h ư a được th a m gia bảo h iể m xã hội c h ín h th ố n g có được sự bảo vệ (ở mức độ n h ấ t định) hoặc áp d ụ n g cho n h ữ n g người đ ã và đ a n g t h a m gia bảo hiểm x ấ h ộ i b ắ t buộc để có mức trợ cấp cao hơn.

Vì vậy bảo hiểm xã hội t ự ng u y ện thư ờng được coi là h ìn h thức q u á độ hoặc h ìn h thức bổ s u n g cho bảo hiểm xã hội b ắ t buộc.

T r ê n cơ sở các bộ p h ậ n cơ b ả n nêu t r ê n của hệ thống a n sin h xã hội người ta th ư ờ n g p h â n ra t h à n h 3 hoặc 4 tầ n g bảo vệ th e o mô h ìn h sau:

T rong mô h ìn h trê n , t ầ n g 1 là tầ n g cơ b ả n n h ấ t mà mọi công d â n tro n g xã hội có th ể n h ậ n được sự b ảo vệ ở mức độ tối th iể u n h ấ t. T ầ n g n ày th ư ờ n g gắn với bộ p h ậ n trợ giúp xã hội đ ã nêu.

T ầ n g th ứ h ai là t ầ n g c h ủ yếu th ô n g thư ờng là b ắ t buộc đối với m ột s ố nhóm đối tượng n h ấ t đ ịn h và c ũ n g là tầ n g q u a n trọ n g n h ấ t của hệ th ô n g a n sin h xã hội. Tầng này thư ờng gắn với bộ p h ậ n bảo hiểm xã hội và trá c h n h iệm “bảo vệ” của giới chủ.

(4)

B ả o h iế m x á hôi t r o n g hệ t h ô n g an s in h xả hôi.. 51

T ầ n g t h ứ 3 được gọi là tầ n g n â n g cao hoặc bô s u n g mức độ bảo vệ. T ầ n g n à y th ư ờ n g g ắ n với bộ p h ậ n bảo hiểm xã hội tự nguyện đốì vối n h ữ n g người đã và đ a n g t h a m gia hộ th ố n g bảo h iểm xã hội b ắt buộc để có dược s ự đ ả m bảo tốt hơn tro n g cuộc sống.

Tổ chức lao động quốc tê khu y ên cáo nên p h á t triể n , mở rộng tầ n g th ứ 2 và th u họp la n g t h ứ 3, có n g h ĩa là c h u y ể n từ mô hình:

Khi các c h ế độ c ủ a hệ th ô n g bảo hiểm xã hội p h á t triển , đối tượng t h a m gia bảo hiểm xã hội n g à y c àn g c h iế m tỷ lệ cao trong lực lượng lao động và d â n số, các mức trợ cấp bảo hiểm xã hội n g à y c à n g đảm bảo cuộc sông cho người t h ụ hưởng, khi đó t ầ n g th ứ n h ấ t ngày c àn g hẹp lại. Có n g h ĩa là khi đó chỉ thực hiện các trợ giúp xã hội cho mọi đôi tượng đặc biệt. Hơn n ử a k hi hệ th ô n g phúc lợi xả hội c h u n g của quốc gia (bao h à m cả social protection), mức sông c h u n g của người d ân được n â n g lên th ì t ầ n g t h ứ n h ấ t cũng sẽ th u hẹp lại

2. V ai t r ò c ủ a b ả o h i ế m x ã h ộ i t r o n g h ệ t h ố n g a n s i n h x ã h ộ i V i ệ t N a m

Vối t h u n h ậ p b ìn h q u â n đ ầu người gần 400 U S D /n ă m V iệt N a m v ẫ n là m ột trong n h ừ n g nước n ghèo t r ê n t h ế giới [6]. Vì vậy, an sinh xã hội nói c h u n g và bảo hiểm xã hội nói riêng có ý n g h ía r ấ t to lớn đôi với người d ân và người lao động. N gay từ khi th à n h lập nưdc, C h ín h p h ủ V iệt N a m đã r ấ t chú trọng đến p h á t triể n c h ín h sách bảo hiểm xã hội và bảo trợ xã hội (bảo trợ xã hội ở V iệt N am có sự đ a n xen giữa Social S ecu rity và Social Protection). R iêng tro n g lĩnh vực bảo hiểm xã hội, q u a gần 40 n ă m thực hiện, chính sách bảo h iể m xã hội đã p h á t h uy d ầ n từ n g bưỏc, từ chỗ đôì tư ợn g bảo hiểm xă hội chỉ là công n h â n viên chức n h à nước, đến n ay đ ã mở rộng cho ngưòi lao động trong các doanh n g h iệp thuộc các t h à n h p h ầ n kinh tế. T ín h đến nay đã có hơn 4 triệ u người th a m gia bảo h iể m xã hội và gần 2 triệ u người đ a n g hưởng các trợ cấp bảo hiểm xà hội thường xuyên [1].

(1)

(2)

(5)

52 Lê Th ị Hoài Thu

C h ín h sách bảo hiểm xã hội đã góp p h ầ n to lớn vào việc ổn đ ịn h đời sống cho người lao động t h ụ hưởng bảo hiểm xã hội; góp p h ầ n ổn định ch ín h trị- x ã hội của đ ấ t nước. T u y nhiên, so với lực lượng lao động cả nước thì tỷ lệ lao động th a m g ia bảo h iểm xã hội còn th ấp . Bộ l u ậ t Lao động qui đ ịn h có 2 loại h ìn h BHXH b ắ t buộc và tự nguyện áp d ụ n g cho người lao động n h ư n g cho đến nay loại h ìn h BHXH tự n g u y ệ n chưa được b a n h à n h . Do đó, h iệ n còn hơn 30 triệu lao động sản x u ấ t nông nghiệp, tiể u th ủ công nghiệp, dịch vụ là m việc ỏ các đơn vị sử d ụ n g dưới 10 lao động có n g u y ện vọng được th a m gia BHXH, n h ư n g chưa có loại h ìn h BHXH p h ù hợp để t h a m gia [2]. Điều nay đã làm t ă n g nguy cơ g á n h n ặ n g của hệ thông a n sinh xã hội (tầ n g t h ứ nhất). N ghĩa là tă n g nguy cơ cho các chi p h í công cộng để trợ giúp cho các đối tượng này. Theo m ột số dự báo, d â n sô' nước ta tiếp tục tă n g tro n g 20 n ă m tới, mặc dù tốc độ t ă n g đã giảm. Có th ấy điều này q u a các sô liệu sau:

N ăm D ân sô D â n sô từ 15-49 tuổi

(1000 người) (1000 người)

2000 77.700 21.066

2005 82.500 23.663

2010 87.400 25.501

2015 92.300 25.958

2020 97.100 26.237 [3]

N h ư vậy, đ ế n n h ữ n g n ă m 20 của t h ế kỷ này, d â n sô' nước ta sẽ đ ạ t k h o ản g hơn 97 triệ u ngươi và lực lượng lao động k h o ản g 26 triệ u người. Đ ây là lực lượng lao động đông đảo có th ể t h a m gia bảo hiểm xã hội nếu n h ư ch ín h sách bảo hiểm xã hội được mở rộng và n h ư vậy sẽ có k h o ả n g 50% sô' d â n được sự bảo vệ của t ầ n g th ứ hai của hệ thông a n sin h xã hội quốc gia. H ay nói cách khác nguy cơ rủ i ro tro n g lao động của gần 50%

d â n cư đã dược bảo vệ bởi các c h ế độ bảo hiểm xã hội. Điều n à y đã giảm chi phí công cộng để thực hiện các trợ giúp xã hội tối th iể u (tầ n g th ứ n h ấ t). Xét dưới k h ía c ạ n h k in h tế, khi các chi p h í công cộng cho trợ giúp xã hội giảm đi thì s ố tiền t ừ n g ân sách và xã hội sẽ được đ ầ u tư vào lĩnh vực khác của n ề n k in h t ế qụốc d â n làm cho đời sống của người dân được (an sinh) hờn. Đây là ý nghĩa r ấ t lớn lao của sự mở rộng và p h á t triển bảo hiểm xã hội tro n g hệ th ô n g a n sin h xã hội quốc gia.

Hệ th()ng BHXH được mở rộng góp p h ầ n giảm bớt n h ữ n g đối tượng cần trợ giúp xã hội. H iện n a y ở V iệt N am n h ừ n g đôi tượng cầ n trợ giúp r ấ t nh iều như: n h ừ n g người già cô đơn k hông nơi nương tự a là 142.209 người, người t à n t ậ t n ặ n g là 653.161 người, trẻ em mồ côi k h ô n g nơi nương tự a là 129.017, người nghèo: chiếm 14,55% s ố hộ cả nưốc [5]... N h ữ n g đôi tượng n à y (không p h ả i t ấ t cả) nếu được th a m gia vào các h ệ thống BHXH (hoặc b ắ t buộc hoặc tự nguyện), đặc biệt là nông d â n và lao động nông thôn, nơi chiếm đến 80% d â n số’ và trê n 70% lực lượng lao động cả nước, thì họ sẽ p h ầ n nào được sự bảo vệ của hệ th ô n g , được sự sa n sẻ của n h ữ n g người cù n g th a m gia bảo hiểm và nh ư vậy g án h n ặ n g của n g â n sách, củ a các quỹ công cộng và củ a cộng đồng sẽ được nh ẹ bớt. Điều này củ n g có n g h ía là hệ th ô n g an sinh xà hội quốc gia cản g đảm bảo và p h á t triển. T ấ t nh iên để đ ạ t được sự an sin h xã hội nói chung, k h ô n g chỉ là tự t h â n của hệ thống mà còn p h ụ th u ộ c vào sự p h á t triể n kin h tế -x ã hội nói c h u n g của d ấ t nước.

(6)

B ả o h i ế m x á h ô i t r o n g hệ t h ô n g an s in h xà hôi. 53

M ộ t đ ấ t nước m uôn có m ột nến an sinh vững m ạ n h thì p h ải có một n ề n k in h tê đ ủ m ạ n h và m ột n ề n c h ín h trị tiến bộ và ôn định, bởi lẽ sự p h á t tr iể n của hệ th ô n g a n sinh xã hội p h ụ th uộc r ấ t lớn vào q u a n điểm chính trị, vào đường lôi p h á t triể n c ủ a đ ấ t nước củ a các n h à cầm quyền. Theo ch ú n g tôi điều n à y ở Việt N a m có th ể đ ạ t được bởi n h ữ n g gi m à c h ú n g t a ch ứ n g kiến, n h ữ n g gì m à chú n g ta trả i q u a và n h ữ n g gì m à c h ú n g ta th ấ y được tro n g các v ă n b ả n chính trị như: Văn kiện Đại hội Đ ảng, ch iến lược p h á t tr i ể n k i n h tế - x ã hội... cho p h ép chú n g ta tin vào điều đó.

3. S ự c ầ n t h i ế t p h ả i h o à n t h i ệ n p h á p l u ậ t v ề b á o h i ể m x ả h ộ i ở V i ệ t N a m

BHXH là ch ín h sách q u a n trọ n g tro n g hệ th ô n g ch ín h sách xã hội củ a Đ ảng, N h à nước ta. Thực h iệ n có h iệ u q u ả chính sách bảo h iểm xã hội, c h ă m lo đòi sông người lao động, sẽ góp p h ầ n ổn đ ịn h ch ín h trị xã hội, đẩy m ạ n h sự n ghiệp p h á t t r iể n k in h tê -x ã hội c ủ a đ ấ t nước [7]. N gay s a u khi giành được độc lậ p (8/1945) mặc d ù còn gặp nh iều khó k h ă n n h ư n g Đ ả n g và N h à nước ta đ ã hết sức q u a n tâ m đến c h ín h sách BHXH, quy ền lợi củ a người lao động được hưởng bảo h iểm xã hội đ ã được ghi n h ậ n tro n g các b ả n h iế n pháp: 1946, 1959, 1980, 1992. Đê th ể c h ế hoá đường lối c ủ a Đ ả n g và cụ th ể hoá các ch ín h sách BHXH. C h ín h p h ủ đã b a n h à n h n h iề u v ă n b ả n p h á p l u ậ t về lĩnh vực bảo h iểm x ã hội. BHXH Việt N a m chính thức được h ìn h t h à n h và p h á t triể n từ n ă m 1961, n h ư n g p h ả i đến k h i thực h iện các quy đ ịn h củ a Bộ lu ậ t Lao động và Điều ]ệ BHXH dược b a n h à n h k è m theo Nghị định sô 1‘2/CP ngày 26/1/1995 củ a C h ín h p h ủ ch ính sách BHXH mới thực sự ch u y ển biến. N h ữ n g t h à n h tự u lậ p p h á p tro n g BHXH đã từ n g bước xây d ự n g được các chê độ BHXH tương đôi p h ù hợp với điều k iện đ â t nước ta.

Tuy nhiên, tiế n t r ì n h xây d ự n g và hoàn th iệ n p h á p lu ậ t BH XH là m ột t ấ t yêu k h ách q uan. Trước h ết, để t h ấ y được sự cần th iế t đó, ch ú n g ta p h ả i k h ẳ n g đ ịn h n h ữ n g t h à n h tựu 7 n ă m thực h iện cơ chê mới về BHXH theo tinh t h ầ n c ủ a Bộ l u ậ t Lao động 1994.

a) N h ữ n g m ặ t được:

- Đối tư ợ n g th a m gia BHXH m a n g tín h xã hội rộng lớn, được á p d ụ n g đối với mọi người lao dộng tro n g cơ q u a n , tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi t h à n h p h ầ n k in h tê.

Trước k h i có Nghị đ ịn h 12/CP ra đòi, ch ú n g ta mối chỉ có 3,4 triệ u lao đ ộng th a m gia BHXH, đ ế n n a y con s ố n à y đ ã tă n g lên là 4,1 triệ u lao động (chưa kể lực lượng vũ trang) tro n g đó có 517.000 lao động ngoài quốc doanh (kể cả d o a n h nghiệp liên doanh) [2]

- T h à n h lậ p được quỹ BHXH độc lập với n g â n sách N h à nước t r ê n cơ sở đóng góp của ngươi sử d ụ n g lao động, người lao động và có sự hỗ trợ củ a N h à nước.

- Việc tổ chức BHXH được táp t r u n g th ô n g n h ấ t và p h â n đ ịn h rõ chức n ă n g củ a cơ q u a n q u ả n lý N h à nước về BHXH và cơ q u a n q u ả n lý sự n g hiệp BHXH. Sự q u ả n lý quỹ BHXH tậ p t r u n g th ố n g n h ấ t đã tạo điều kiện để các d o a n h n g h iệp thực h iệ n tố t nghía vụ của m ìn h đối với ngưòi lao động, n â n g cao trá c h n h iệ m đ ả m bảo q u y ề n lợi cho người lao động củ a cơ q u a n BHXH Việt Nam.

- H ìn h t h à n h được hệ th ô n g BHXH Việt N am th ô n g n h ấ t từ T r u n g ương xuống địa phương. Với hệ th ô n g tổ chức này, lần đ ầ u tiên việc thực h iện các n h iệ m vụ thu BHXH, chi t r ả cho các đổi tượng, x ét d u y ệ t hồ sơ hưởng BHXH đ ã được tậ p tr u n g vào một đầu môi.

(7)

54 Lê Thị Hoài Thu

- Việc th ự c h iệ n các chê độ ch ín h sách BHXH theo cơ chê mới dự a t r ê n nguyên t ắ c có đóng BHXH mới được hưởng các quy ển lợi về BHXH. N g uyên tắc n à y đ ã làm t h a y đổi m ột cách cơ b ả n n h ặ n thức của h à n g triệ u người lao động và người sử d ụ n g lao độn g tro n g việc thực h iệ n n g h ĩa vụ đóng BHXH, làm cho ch ín h sách BH XH của Đ ả n g và N h à nước th ự c sự đi vào cuộc sông, bảo đ ả m sự công b ằ n g giữa n h ữ n g người lao động và ngưòi sử d ụ n g lao động về n g h ĩa vụ và q u y ề n lợi BHXH.

N h ìn chung, ch ín h sách BHXH h iện h à n h đ ã góp p h ầ n tích cực vào việc làm là n h m ạ n h hoá thị trư ờ n g lao động ở nước ta, góp p h ầ n thực hiện b ìn h đ ẳ n g xã hội và ổn đ ịn h xã hội “Mới hơn 5 n ă m h o ạ t động n h ư n g BHXH Việt N am đ ã có tổ chức ở 61 tỉn h , t h à n h phô' và t ấ t cả các h u yện, thị. Việc chi t r ả các c h ế độ BHXH đ ã được th ự c hiện cho gần 2 triệ u người n ghỉ hưu, h à n g chục triệ u lượt người hưởng c h ế độ ốm đ au , th a i sản, ta i n ạ n lao động, b ệ n h n g h ề nghiệp, cấp sổ BHXH cho tr ê n 4 triệ u người th a m gia BHXH [2].

b) M ột sô h ạ n chế:

- Đối tượng t h a m gia BHXH tu y có t ă n g n h ư n g chưa đồng đều. P h ạ m vi đối tượng th a m gia BHXH mặc d ù từ n g bước được mở rộng n h ư n g chủ yếu vẫn giới h ạ n ở k h u vực N h à nước, lao động tro n g các d o an h nghiệp ngoài quốc d o a n h t h a m gia BHXH n h ư n g còn h ạ n chê ở mức “gần 5000 d o an h n ghiệp với 362.000 lao động t h a m gia”[4].

Đối tượng t h a m gia BHXH h iệ n n a y còn r ấ t hẹp. Theo báo cáo củ a BHXH V iệt N am th ì sô' lao động t h a m gia BHXH theo loại h ìn h b ắ t buộc là 6 triệ u ngưòi, kể cả sô' đ ã nghỉ hưu, nghỉ m ấ t sức chiếm g ầ n 14% lao động to à n xã hội, tro n g đó chủ yếu là công n h â n viên chức thuộc k h u vực N h à nước, sô" còn lại tr ê n 60% tổng s ố lao động ở các n g à n h nông, lâm, ngư n g h iệp và các n g à n h tiểu t h ủ công nghiệp ngoài quốc d o a n h ch ư a được th a m gia.

- Theo qui đ ịn h của Bộ l u ậ t Lao động có 2 loại h ìn h BHXH b ắ t buộc v à tự nguyện n h ư n g đến n a y mới chỉ có BH XH b ắ t buộc p h á t h u y hiệu lực.

- S ố tiề n nỢ đọng BHXH của các đơn vị sử d ụ n g lao động t ừ trước đ ế n n a y còn nhiều, điều n à y đ ã làm ả n h hưởng tới việc giải q u y ế t quyền lợi củ a người lao động.

- V ấn để bảo to à n và p h á t triể n quỹ BHXH còn gặp khó k h ă n do công tác sắp xêp, tổ chức tin h giản biên c h ế tro n g khi qui đ ịn h mức hưởng cao hơn mức đóng góp, d ẫ n đến chưa cân b ằ n g t h u chi quỹ BHXH có nguy cơ m ấ t cân đối tro n g vài ch ụ c n ă m tới.

- Mức đóng góp 20% quỹ lương cho quỹ BHXH, tro n g đó ngưèi sử d ụ n g lao động đóng 15% làm t ă n g chi p h í d ầ u vào đôi với sản p h ẩ m của d o a n h nghiệp. T ro n g khi đó, mức độ bảo đ ả m a n to à n cho quỹ BHXH, n ế u giữ n g u y ên tỷ lệ 20% th ì có k h ả n ă n g bị h ụ t quỹ tro n g tư ơng lai. H ai v ấ n đê t r á i ngược n h a u chưa được giải q u y ê t ổn thoả làm ả n h hưởng đến công tác t h u chi củ a quỹ BHXH. Hơn nữa, quỷ BHXH do người lao động và người sử d ụ n g lao động đóng góp, không p h ả i là N g ân sách Nhà nước, n h ư n g lại chưa có đại diện c ủ a người sử d ụ n g lao động th a m gia q u ả n lý, k iểm :ra, g iá m sát.

BHXH là m ột tro n g n h ữ n g ch ín h sách xã hội cơ b ả n th ể hiện đư ờng lôi, chủ trư ơ ng của Đ ản g và N h à nước ta hướng vào mục tiê u p h á t triể n o n người, th ú c đay công b ằn g và tiến bộ, n â n g cao c h ấ t lượng cuộc sông củ a n h â n dâr., p h ù hợp với điều

(8)

B ả o h i ế m x ả h ộ i t r o n g hệ t h ô n g an sinh xả hội.. 5 5

kiện k in h tế, xà hội của đ ấ t nước. Vãn kiện Đại hội đại biểu to àn quốc lần th ứ IX đã chỉ rõ “Cải cách cơ c h ê BHXH và bảo đảm xã hội, cải cách và tă n g cường c h ấ t lượng hệ th ô n g BH XH, c u n g cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho n h â n dân, n h ấ t là cho người nghèo, v ù n g nghèo. B a n h à n h L u ậ t BH X H ”.

C h ín h sách BHXH là một bộ p h ậ n cấu t h à n h q u a n trọ n g n h ấ t của hệ thông an s in h xã hội n h ằ m góp p h ầ n ôn định đời sông người lao động và gia đ ìn h họ tro n g các trư ờ n g hợp ôm đ a u , th a i sản, ta i n ạ n lao dộng, b ệ n h n g h ề nghiệp, m ấ t việc làm, h ết tuổi lao động, g ặ p rủ i ro hoặc các khó k h ă n khác. Đe c h ín h sách BHXH đ ả m bảo tốt hơn đòi sông cho người lao dộng, góp p h ầ n tích cực vào việc ổn định, a n to à n xã hội, đẩy m ạ n h sự n g h iệp p h á t tr i ể n k in h tê của đ ấ t nước thì việc xây clựng L u ậ t BHXH là h ết sức cần th iết.

TÀI L IỆ U T H A M K H Ả O

1. Báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm xã hội năm 2001 của Bảo hiếm xã hội Việt Nam.

2. Báo cáo đ á n h giá thực trạng BH XH ở Việt N am năm 2000, Vụ BHXH-Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

3. Chương trìn h mục tiêu p h á t triển dân số - Uỷ ban quổc gia dân số và k ế hoạch hoá gia đình.

4. Hà Văn Chi, Một sô nét vế thực hiện chính sách BHXH theo Bộ lu ật Lao động, Tạp chí Lao động và xã hội th á n g 11/2000.

5. N iên giám th ố n g kê Lao động-Thương binh và Xả hội năm 2001, NXB Lao động Xã hội, Hà Nọi, 2002.

6. Tạo việc làm tốt bằng các chính sách p h á t triển doanh nghiệp nhỏ, NXB Chính trị Quôc gia, Hà Nội, 2002.

7. Xã luận “Bảo hiểm xã hội vì lợi ích của người lao động”, báo N h â n dân 11/11/2002.

VNU JOURNAL OF SCIENCE, ECONOMICS - LAW, T.XV1I1, N03, 2002

S O C IA L I N S U R A N C E IN V IE T N A M ’S S O C IA L S E C U R I T Y S Y S T E M LL M . Le T h i H o a i T h u

F a c u lty o f L a w, V ietn a m N a tio n a l U n iv e rsity, H a n o i

In th is a rtic le , a n a t t e m p t is m ade to c a rry out an in te n siv e re se a rc h on the developm ent of social in s u ra n c e as a n im p o rta n t c o n s titu te n t ol’ social th e security in the world. The a u t h o r p o in tes o u t th e m ain c h a ra c te ristic s of social insurance, differences b e tw e e n social in s u ra n c e a n d o th e r forum of social security.

The a u t h o r b rin g s out th e process of sh a p in g and developing V ie tn a m 's social insurance. By a p p r a is in g t h e stro n g points an d th e d ra w b a c k s of th e c u r r e n t forms of social in su ra n c e th e a u t h o r proposes some m e a su re s to perfect th e law on social insurance in V ie tn a m .

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

của ngành Bảo hiểm xã hội. Theo đó, Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội đã được chuẩn hóa, đồng thời, Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội