• Không có kết quả nào được tìm thấy

TRỢ CẤP ƯU ĐÃI XÀ HỘI TRONG HỆ T H ố N G AN SINH • • • XẢ HỘI VIỆT NAM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "TRỢ CẤP ƯU ĐÃI XÀ HỘI TRONG HỆ T H ố N G AN SINH • • • XẢ HỘI VIỆT NAM"

Copied!
4
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TAP CHI KHOA HOC ĐHQGHN, KINH TẾ - LUÂT. t XVIII, N°1, 2002

TRỢ CẤP ƯU ĐÃI XÀ HỘI TRONG HỆ T H ố N G AN SINH XẢ HỘI VIỆT NAM

N g u y ê n Đ ì n h L i ê u

Bộ Lao động Th ương binh Xả hội

Việt N a m đã tr ải q u a hai cuộc kh án g chiến lâu dài a n h d ù n g hy sinh và vĩ tỉa Dân sô hiện na y là 77.686.000 người. Ngưòi có công vỏi cách m ạ n g theo qui đ ị n h ou p h á p lu ật kh oả ng 6,3 triệ u người, chiếm tỷ lệ tr ê n 8% dâ n sô". T ừ n ă m 1990 t rở 1

đây, nhịp độ t ă n g trư ởn g kinh tê của Việt Nam k há cao và tư ơn g đôi ổn đ ịn h , đị sông của đại bộ p h ậ n d â n cư được nâ ng lên, tr ong đó có n h ó m đôi tượng c ủ a thông an sin h xã hội n h ư ngưòi có công, người nghi hưu trí, ngươi nghỉ do m ấ t Ssi lao động, người già cô đơn, người t à n tật....Song nhìn c h u n g Việt N a m vẫ n là m<

nước nghèo, t hu n h ậ p bình q u â n tính theo đầu ngươi nă m 1998 chỉ đ ạ t 335 u IS]

n ăm 2000 đ ạ t 400 USD; bên cạnh đó lại thường xuyên phải g á n h chịu h ậ u q u ả h<

sức khôc liệt của t h iê n tai, bão lụt, hạn h án và chịu tác động t iê u cực của các CU(

k h ủ n g hoảng tài ch ín h khu vực... Điểu đó đã ả n h hưởng kh á gay gắ t đến việc t h i hiện các ch ín h sách tr ong hệ thông an sinh xã hội. Kết hợp hài hoà giữa t£*R trưởng kinh tê với p h á t tr iể n xã hội trên nguyên tắc công b ằ n g và tiế n bộ xã hội ] môi qua n t â m h à ng đ ầ u của Đảng, Nhà nước. Chính vì vậy n g a y từ khi gi ành đil(

độc lặp, thiêt lặp n ề n d â n chủ cộng hoà cho tới nay, đặc biệt q u a hơn 10 n ă m đ ‘ mới, chúng ta đã t ừ n g bước hoàn thiện mạn g lưới an sinh xã hội, tạo môi trườn pháp lý h à n h chính t h u ậ n lợi b ằ n g việc ban h à n h chính sách, cơ chế, giải p h á p cỉ bảo đ ả m cuộc sông của các nhóm đôi tượng, đặc biệt là nh óm đôi tượn g ưu đãi X hội.

Trong n ă m n ă m trỏ lại đây, thực hiện cam kế t Hội nghị t h ư ợ n g đ ỉ n h thê gi(

vê p h á t triển xã hội dược tô chức tại Copen hagh en n ă m 1995, Việt N a m tích cực (lâ m ạnh phát tr iển m ạ n g lưới an sinh xã hội b ằ ng việc ban h à n h các ch ín h sách t chê, giải p h á p và các chương t r ìn h Quốc gia n h ằ m “tạo ra m ạ n g lưối a n sinh xã hô cho các đôi tượng xã hội , đặc biệt là nhóm đôi tượng t h iệ t thòi, yêu thế, đảm ha cuộc sông ở mức tôi t h iể u cho họ trong mọi hoàn cảnh. Hệ t h ô n g ch ín h sách, gií phá p của N h à nước đóng vai trò “bà đỡ ” cho các đôi tượng n ê u t r ê n và tạo cơ h<

cho họ p h á t triển, hoà n h ậ p cộng đồng cũng n hư tiếp cận các h o ạ t động, dịch vụ c bản. Đúng n h ư q u a n điểm của Chính p h ủ Việt N a m tạ i Hội nghị T h ế gi(

Côp en hag he n 1995: “T ă n g trưởng kinh tê phải gắn liền với tiế n bộ và công bằng X hội ngay từ đầu... Không chờ đợi đến khi đ ạ t tới tr ìn h độ p h á t t r i ể n k i n h t ế cao ĩn(

thực hiện tiến bộ và công bằ ng xã hội, càng không hy sinh t iế n bộ và công bằng X hội để p h á t triển kinh tê đơn t h u ầ n ”. Mấy n ă m qua chi p h í cho chương trình a sinh xã hội ỏ Việt N a m t ă n g lên từ 8.000 nghìn tỷ đồng n ă m 1995 lên hớn 9.300 t đổng năm 1997 và 12.000 tỷ đồng nảm 2001. Hơn 90% nguồn chi cho lĩnh vực nà chủ yêu là lấy từ nguồn ngâ n sách T r u n g ương, chỉ 0,9% là lấy t ừ nguồn ngân sác

15

(2)

n Nguyền Đ ì n h Liêu J u phương. Do ưu tiên đặc biệt nguồn chi hỗ trợ ưu đãi người có công vối cách

m ug nguồn chi này có lẽ vẫ n được bảo đ ả m b ằ n g ngân sá ch Nhà nước t r o n g năm rrn tới. T ro n g p h ạ m vi nghiên cứu này ch ún g tôi tạm sử d ụ n g k h á i niệm h ệ thông ai ánh xà hội mở rộng vì quy mô không chỉ giới h ạ n ở lĩnh vực ưu đài xã hội, bảo hể n xả hội, xpá đói giảm nghèo, bảo hiểm y tê mà còn đề cập đến cả v ấn dể việc làn thất ng hi ệp ...

Việc đ á n h giá đ ú n g tình hì nh p h á t triển của m ạn g lưới a n sinh xã hội, các yếu t( cír. bản của hệ thông, các môì q ua n hệ qua lại của nó, t ừ đó r ú t ra n h ữ n g bài học k ni nghiệm, xây dựng chiến lược, một cơ chê ho ạ t động p h ù hợp, đầ u tư m ộ t cách tioi iỉáng. c â n đôi và khoa học với đầu tư p h á t tr iể n kinh tê xã hội là điều r ấ t quan tx)ig và cần thiết. Sau đây sẽ bình luận sâ u t h ê m về vấ n đề trợ cấp ưu đãi xã hội txng hệ th ôn g an sinh xã hội- một nguồn chi n g â n sách r ấ t lớn cho một sô lượng rựiời khá đông đảo ở Việt Nam.

Chê độ trợ cấp vỏi ngưòi có công được thực hiện từ n ă m 1995 theo qui đị n h của Rvp lệnh ưu đãi người có công với cách mạn g và một sô vă n b ả n p há p qui b a n hàn h k r c của Ch ín h phủ. Có t h ể p h â n ra các loại trợ cấp như: Trợ cấp một lần, trợ cấp tiiờng xuyên h à ng t h á n g và một số chê độ trợ cấp khác. N h ữ n g chê độ trợ cấp được cui đinh khá cụ thể, chi tiết, theo từ n g mức khác n h a u cho t ừ n g diện đôi tượng.

Ihii khẳng đị nh r ằ n g chê độ trợ cấp ưu đãi xã hội bước đ ầu ph ù hợp với đặc điểm CÌ8 phương thức q u ả n lý k in h tê mới theo cơ chê thị trườn g có sự q u ả n lý của Nhà iư<c và được qui đị nh k h á hợp lý, cụ thể, ph ù hợp với đặc điểm của t ừ n g diện đôi ttaif được điểu chỉnh cùng vỏi sự t ă n g trưởn g của n ề a* k in h tế. Điều th àtt h cong' rhỉt là chê độ trợ cấp n ày đã góp p h ầ n ôn định, t ừng bước n â n g cao đời sông đôi UƠ1£ chính sách, hợp với lòng dân, đả m bảo sự công b ằ n g tr ong việc t h ụ hưỏng chê (ô ỈI đãi của ngưòi có công tro ng cộng đồng d â n cư, công b ằ n g giừa n h ừ n g người có òrg Xin viện dẫ n một chê độ trợ cấp cho đôì tượng chính sách có ý ng hĩ a kinh tế,

& úi, nhân vă n s â u sắc:

* Trợ cấp h à n g t h á n g cho ngưòi được N h à nước ph on g t ặ n g d a n h hiệu cao quí' Ịàtrẹ Việt Nam a n h hùn g, b ằ ng 2,14 mức lương tôi thiểu.

* Trớ cấp nuôi dưỡng h à n h t h á n g cho diện đôi tượng c h ín h sách ( t h â n n h â n lê sỷ. người có công đôi với cách mạng...), cô đơn không nơi nương t ự a b ằ ng 1,76 IUC ương tôi thiểu.

* Mức trợ cấp h à n g t h á n g đôi với con liệt sì, con thương, bệnh binh m ấ t sức a< đ')ng trên 61% trỏ lên đ a n g học tại các trường cao đẳng, đại học công lập với mức à 40.000 dồng/ t h á n g và 1 15.000đồng/ tháng...

Điều này k h a n g đ ị n h sự q u a n tâm chăm lo của Nhà nước đôi với nh ừ n g người

•òơa đình có công với s ố lượng r ấ t lớn ở Việt Nam, đặc biệt đề cao tính công bàng, ó) ỹhần ổn định tì n h h ì n h của đ ấ t nước, góp p h ầ n thực h iệ n chương t r ì n h an sin h :ãhn.

(3)

Trơ cấp ưu đ à i xà hộ i tro n g hệ th ô n g a n s in h xả hội Việt N am . 17 T u y nhiên, chê độ trợ cấp ưu đãi xã hội hiện h à n h còn có n h ữ n g m ặ t h ạ n hê nhốt định. Điểu đ á n g c hú ý là mức trợ cấp còn t h ấ p chưa đáp ứng nhu cầu t h i ế t ếu vế (lòi sông của người có công nếu như không có sự trợ giúp của cộng dồng. Có hể lấy trợ cấp của thư ơn g, bệnh binh n ặ n g để minh chứn g cho vấn đê nay. T h eo ốt quà điều tr a kh ảo s á t tạ i vù n g Tây bắc (nơi chỉ sô sinh hoạt thấp), chỉ t í n h chi hí lối t hieu cho sinh h o ạ t h à n g ngà y của một người thì cần kh oang 191.000 d ồ n g / th n g và nếu chi phí tôi t h i ể u cho nh u cầu cá n h â n là 235.000 đồng/ tháng. Chi phí ôi th iểu cho n h u cầu cá n h â n bình q u â n trong cả nước vào kh o ả ng 355.000 đ ồ n g / t h a g (năm 2001). Trong khi đó mức trợ cấp cho thương bện h binh n ặ n g n ă m 2001 mới hỉ dừng lại ỏ mức:

• Th ươ ng binh m ấ t sức lao động 61%, mức trợ cấp là 266.000 đồn g/ thá ng

• Th ươ ng bi nh m ấ t sức lao động 81%, mức trợ cấp 354.000 đồn g/tháng

• Bệnh binh m ấ t sức lao động 61%- 70%, mức trợ cấp 227.000 đồn g/ thá ng

• Bệ n h binh m ấ t sức lao động 71%- 80%, mức trợ cấp 314.000 đồ ng/ tháng Mức trợ cấp kể t r ê n rõ r à n g chưa thể coi đã là ưu dãi bởi chưa đảm bảo nu cầu tôi t h i ể u n h ấ t cho b ản t h â n , thực tê họ còn ph ả i gá nh vác việc nuôi con pu giúp gia đình.

Một yếu tố k h ẳ n g định khác, là mức trợ cấp còn phụ thuộc vào chính sách tin lương, điểu chỉnh theo mức lương tôi thiểu là không hợp lý, chính sách tiên lưog tạo động lực th ú c đ â y n ă n g s u ấ t lao động, ch ất lượng và hiệu quả công việc chuyn việc p h â n phôi b ằ ng h i ệ n vậ t là chủ yếu sang p h â n phôi theo giá trị thông qua tin lương, tr o n g khi c h ín h sách ưu đãi thông qua trợ cấp phải ph ù hợp với tình hìh kinh tê xã hội, được d ả m bảo b ằ n g ngâ n sách n h à nước và t ín h c h ấ t xã hội hóa ngv càng cao.

Tr o n g 5 n ă m tỏi và giai đoạn ‘2001 - 2002, cần xác định được mục tiêu và tìi ra nh ữ n g đị nh hướng cơ bản là:

T h ứ n hất: cần xác định rõ môi q ua n hệ giữa trợ cấp ưu đãi xà hội với tình hìh kinh tê xã hội của đ ấ t nước, với khả n ă ng đảm bảo của nguồn tài chính quôc gỉ T hập kỳ đầ u của t h i ê n niên kỷ thứ ba này đ ấ t nước ta bước vào thòi ký công nghip hóa. hiện đại hóa. Kinh tê xã hội tiếp tục p h á t triển, t h u n h ậ p bình quản tính tho đầu người sè dầ n được n â n g cao, văn hóa xã hội sẽ có n h ữ n g bước p h á t triển tiến ô mới... C h ú n g ta cần p h ả i xác đ ịn h một nguyên tắc là ưu đãi xã hội đối với người ó công với cách mạn g nói chung và chê độ trợ cấp ưu đãi xã hội nói riêng phải thể hiện J đền đáp, t r â n trọng n hữ n g hy sinh mất mát. những công hiến vô giá của người có côn:

T h ứ hai: c ầ n xác định rõ căn cứ, mức trợ cấp ưu đãi xã hội. Có thể dựa tra nhữ n g căn cứ sa u đ â y để t ín h trợ cấp ưu đãi xã hội:

• Mức chi phí tôi thiể u cho nhu cẩu cá n h â n bình q u â n trong cả nước

• Mức th u n h ậ p bì nh q u â n tí n h theo đầ u người tr ong cả nước

• Mức sông t r u n g bình của người dâ n tr ê n cả nước

(4)

18 Nguyễn Đình Liêu Việc đưa ra n h ừ n g căn cứ để tính mức trợ cấp ưu đãi xã hội cần h ế t sức cụ thể khách quan, hà i hoà và hợp lý so vối đời sông xã hội nói chung.

T h ứ ba: Mức trợ cấp cho người có công p h ả i được điểu chỉnh phù hợp vỏi tình hình kinh t ế xã hội, vối đặc điểm của t ừn g diện đối tượng và góp p h ẩ n q u a n trọng vào việc ổn định và n â n g cao đòi sông của đôi tượng.

Điểu dặc biệt cần lưu ý là: ở nước ta số lượng người có công lớn, đời sông của ho còn gặp không ít khó k h ă n vì vậy cần phải cải cách chê độ trợ cấp ưu đãi. T rìn h lự tiến h à n h cần dược q u a n tâ m , phải có bước đi n h a n h và ph ù hợp hơn. C ủng cần phải qua n t â m đến việc cải cách thể chế- chính sách ưu đãi xã hội hiện nay. Một vấn dể đ ặ t ra là ở một nước đặc thù, có nhiều đôi tượng chính sách, có n hi ếu diện khác nhau nh ư vậy có cần t h i ế t N h à nước ban h à n h L u ậ t ưu đãi xã hội h a y không?

Theo chủng tôi trước m ắ t cần ph ả i bổ sung, sửa đổi P h á p lệnh ưu đãi người có công cho phù hợp, đáp ứng n h ữ n g yêu cầu cấp t h iế t của thực tiễn đòi sông xã hội đ ặ t ra.

Tóm lại, tr ong hệ th ôn g an sinh xã hội Việt Nam, ưu đãi xã hội chiếm một vị trí rất lỏn và dặc biệt. Đây là một nét đặc th ù ở một đ ấ t nước có ngót 1/2 t h ế kỷ kháng chiến chỏng xâm lược. Trong ưu đãi xã hội thì trợ cấp ưu đãi là một vấn đề mà nhiêu nă m nay, C h í n h phủ, các nh à q uả n lý, cơ q u a n q u ả n lý...quan tâm. Một lần nửa xin được k h ẳ n g định: Nền kinh tê thị trưò ng đ ị n h hướng XHCN không làm triệt tiêu hoặc kìm h ã m tiến bộ và công bằ ng xã hội. Trợ cấp xã hội được q u a n t â m càng góp p h ẳ n làm ổn định, p h á t tr iển kinh t ế xã hội, thực hiện an sinh xã hội, góp phần ổn định và ngày một n â n g cao đời sông các đổì tượng chính sách.

VNJ. j o u r n a l o f SCIENCE, ECONOMICS - LAW, t.XVHI, NU1 ■ 2002

T H E R O L E O F SOCIAL W E L F A R E IN VI E T NAM N g u y e n D i n h L i e u

M inistry o f Labour, War invalid a n d Society affairs

The a u t h o r confirmed: “the most i m p o r t a n t aim of each nation ba si n g on e q u a l and progresses society is co-ordinate harmony economic growth and social development”.

By r es ea r ch i n g t h e im p l e m e n ta t io n of Social welfare in Vietnam, the a u t h o r concluded that.

- The c u rr e n t su p por te d a m o u n t is low;

- The curr en t supported amou nt doesn’t express its preferential treatment;

- The c u rr e n t sup p or te d a m o u n t still d ep end s on s a l a r y policy.

Then he em p h a si ze d the importance of the im p l e m e n ta t io n of social welfare.

The supported a m o u n t m u s t be suitable to the socio-economic conditions of the nation.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

5 Nguyên văn tiếng Nga: “Арбитражный суд оценивает доказательства по своему внутреннему убеждению, основанному на всестороннем полном объективном

In Vietnam ese the use of systems of different and non- firmly fhedl words, expressing family and community relations instead of personal pronouns u

Tmng Ihrti dai 4 0, cdng n ^ p thdng lin tiij Ihanh cdhg cy hihi hipu nong ddi sdng hanh ehinh ciia moi quoe gia Ircn nhieu ITnh vye, Uong dd cd phdng, chdng Iham nhung,

Khi cic bin tranh chip khdng thi ty giii quylt tranh chip, nha diu ty nade ngoai cd thi gdi y6u ciu tham vin cho nhi nude tilp nhin diu ta vl b i | n phip vi pham. Khic vdi Cdng adc

(c) highlighting tho contradictoiy nature of tho descrih&lt;*ci; (2) rrflection of the vivicl Mìiotional expression of speech; and (3) creation of oxymoron

[r]

Đó là buôi tối nơi còng đường ngt'.i n&lt;Jẳm trăng sáng, là ỉong cảnh dọc đường đi kinh li hay những'dịp thuyên chuyễn.. MAH HbẼ TXHH. naiipOTHB,

[r]