• Không có kết quả nào được tìm thấy

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi ban đầu của IPO – Bằng chứng thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam

N/A
N/A
Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Chia sẻ "Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi ban đầu của IPO – Bằng chứng thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam"

Copied!
73
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nghiên cứu được thực hiện trên 93 công ty tham gia đấu giá đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015 nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ban đầu của mỗi đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (Initial Public IPO). Kết quả nghiên cứu tìm thấy bằng chứng thực nghiệm cho thấy tác động của các yếu tố hành vi của nhà đầu tư cá nhân đến lợi nhuận ban đầu của IPO.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã dựa trên các lý thuyết về định giá thấp IPO và nghiên cứu về lợi nhuận bất thường trong ngày đầu tiên giao dịch dựa trên bằng chứng thực nghiệm.

GIỚI THIỆU

  • Lý do nghiên cứu
  • Mục tiêu nghiên cứu
  • Câu hỏi nghiên cứu
  • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • Phương pháp nghiên cứu
  • Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
  • Điểm nổi bật của luận văn
  • Kết cấu của luận văn

Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu xem đặc điểm của IPO ở Việt Nam có khác biệt với thế giới hay không và liệu có yếu tố hành vi nào ảnh hưởng đến lợi nhuận ban đầu của IPO hay không. Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của các yếu tố hành vi đến lợi nhuận ban đầu của IPO. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ban đầu của IPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Cuối cùng, nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của các yếu tố hành vi đến lợi nhuận ban đầu của IPO.

TÓM LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM, TÁC ĐỘNG

Tổng Quan Về IPO

  • Khái niệm IPO
  • Xác định giá IPO
  • Định dưới giá các công ty IPO
  • Giả thuyết giải thích hiện tượng định dưới giá và TSSL ban đầu của hoạt

Tiếp theo, tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giới thiệu chứng khoán tới nhà đầu tư. Rock tin rằng các nhà đầu tư có thông tin khác nhau về giá trị hợp lý của cổ phiếu. Điều này gây ra “Lời nguyền của người chiến thắng” đối với những nhà đầu tư thiếu hiểu biết.

Một số nghiên cứu cho thấy các công ty biết nhiều về triển vọng của họ hơn các nhà đầu tư.

Nghiên Cứu Thực Nghiệm Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến TSSL Ban Đầu Từ

Nghiên cứu của Yan Gao (2010) tiến hành trên các công ty IPO trên thị trường chứng khoán Trung Quốc cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận IPO ban đầu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có rất ít bằng chứng ủng hộ lý thuyết hợp lý về việc định giá thấp IPO. Nghiên cứu này ủng hộ quan điểm rằng hành vi của nhà đầu tư ảnh hưởng đến lợi nhuận ban đầu của hoạt động IPO.

Nhiều nghiên cứu gần đây quan tâm đến ảnh hưởng của hành vi nhà đầu tư cá nhân đến lợi nhuận ban đầu của hoạt động IPO.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ LỰA CHỌN DỮ LIỆU

  • Thiết Kế Nghiên Cứu
  • Mô Hình Hồi Quy
  • Các Biến Nghiên Cứu
    • Phương pháp đo lường giá trị thực công ty IPO
    • Quy mô công ty
    • Khoảng giá ban đầu
    • Điều chỉnh giá chào bán
    • Danh tiếng nhà phát hành
    • Xung lượng của thị trường
    • Tỷ lệ đặt mua của nhà đầu tư cá nhân
    • Khối lượng đặt mua ngày đầu tiên giao dịch
  • Dữ Liệu Nghiên Cứu

Purnanandam và Swaminathan (2004) đã sử dụng giá trị đánh giá trung bình (ở đây là chỉ số giá-thu nhập) của các công ty tương tự nhau về ngành, quy mô và tỷ suất lợi nhuận trên thị trường chứng khoán Mỹ. Có sự phân tán rất lớn về lợi nhuận ban đầu của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Do đó, sự khác biệt giữa công ty niêm yết và công ty IPO là không đáng kể.

Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp bù đắp giá trị từ các công ty tương tự để xác định giá trị ban đầu của các công ty IPO. Nghiên cứu của Purnanandam và Swaminathan (2004) đã chia các công ty so khớp thành 48 ngành dựa trên nhóm ngành có mã Phân loại ngành tiêu chuẩn (SIC) gồm 4 chữ số của thị trường chứng khoán Mỹ, sau đó tìm ra các công ty so khớp về quy mô và lợi nhuận biên. Sau khi phát hiện ra giá trị thực tế của công ty IPO, tác giả tiếp tục nhận diện hiện tượng định giá thấp trong giá chào bán và định giá quá cao trong ngày đầu tiên giao dịch.

Do đó, IPO từ các công ty này có thể có thông tin bất cân xứng. Những điều này sẽ khiến các nhà đầu tư khó xác định giá trị thực của công ty IPO hơn. Ritter (1986) lập luận rằng các công ty nhỏ sẽ không khả thi trong mắt các nhà đầu tư và quy mô công ty sẽ có mối quan hệ nghịch biến với lợi nhuận IPO ban đầu.

Công ty càng nhỏ thì càng có nhiều khả năng giảm giá để thu hút các nhà đầu tư. Số lượng chào bán: là số lượng cổ phiếu mà công ty IPO dự định chào bán ra thị trường.

Bảng 3.1: Thống kê khối lượng đặt mua của nhà đầu tư cá nhân
Bảng 3.1: Thống kê khối lượng đặt mua của nhà đầu tư cá nhân

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Phân Tích Thống Kê Mô Tả

Phân Tích Tỷ Suất Sinh Lợi

So Sánh Chỉ Số P/E

Phân Tích Việc Định Dưới Giá

Phân tích hiện tượng định trên giá trong ngày giao dịch đầu tiên

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận ban đầu của IPO thông qua quan sát các công ty tiến hành IPO trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp các khung lý thuyết liên quan đến định giá thấp cổ phiếu như: lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết định giá theo thời điểm thị trường, nguyên nhân định giá thấp, giá và phương pháp đo lường định giá thấp, bên cạnh việc đo lường định giá quá cao. và lợi nhuận bất thường vào ngày đầu tiên giao dịch. Dựa trên các nghiên cứu liên quan, tác giả đưa ra phương pháp đo lường các biến độc lập và đề xuất 3 mô hình nghiên cứu.

Để xây dựng mô hình nghiên cứu, tác giả đã biên soạn và sàng lọc mẫu nghiên cứu gồm 93 công ty tiến hành IPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2015. Thống kê cho thấy có hiện tượng định giá thấp và giao dịch quá mức ở các công ty IPO. trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có hiện tượng định giá thấp và định giá quá cao trong hoạt động IPO dẫn đến lợi nhuận bất thường trong ngày đầu tiên giao dịch.

Hành vi của nhà đầu tư cá nhân có tác động tới lợi nhuận bất thường ban đầu của cổ phiếu IPO, kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu mà Yan Gao (2009) lưu ý khi tiến hành nghiên cứu thị trường chứng khoán. Trung Quốc. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy có sự ảnh hưởng của các yếu tố hành vi đến việc định giá thấp các công ty IPO. Việc định giá thấp chủ yếu bị ảnh hưởng bởi yếu tố điều tiết giá chào bán của công ty, tiếp theo là phạm vi giá chào bán và quy mô của công ty IPO.Quy mô hoạt động càng lớn thì khả năng định giá thấp càng lớn.

Cuối cùng, bằng chứng thực nghiệm cho thấy có sự ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư thể hiện qua ảnh hưởng của việc tham gia giao dịch vào ngày đầu tiên. Đây là nguyên nhân dẫn tới hiện tượng lợi nhuận chứng khoán sụt giảm trong ngày đầu giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Kiến nghị

  • Công khai minh bạch thông tin trên thị trường
  • Định giá phát hành phù hợp với giá trị thực của công ty

Sự hợp tác của Ban Giám đốc trong quá trình định giá sẽ đảm bảo kết quả định giá phù hợp nhất với giá trị của công ty. Sau khi đặt ra các tiêu chí, công ty muốn IPO sẽ lựa chọn đối tác phù hợp để tiến hành nghiên cứu, nghiên cứu và định giá. Cuối cùng, công ty sẽ chọn sàn chứng khoán để tiến hành IPO và niêm yết.

Các đợt IPO lớn trên thế giới thường lựa chọn các nhà tư vấn tài chính chuyên nghiệp và ngân hàng đầu tư hàng đầu để hỗ trợ công ty trong quá trình lập kế hoạch. Một nguyên nhân khách quan khác dẫn đến hạn chế của đề tài là khả năng sinh lời trong ngày giao dịch đầu tiên của các công ty có thể bị ảnh hưởng bởi các giao dịch thị trường không chính thức trong giai đoạn sau IPO cho đến cuối năm khi niêm yết ở trên. Như chủ đề cũng đã đề cập, khoảng thời gian này khá dài nên việc thay đổi thông tin công ty là điều khó tránh khỏi.

Ở Việt Nam, việc chuyển nhượng lẫn nhau giữa các nhà đầu tư có thể được thực hiện trên thị trường phi chính thức. Việc chuyển nhượng này thường được thực hiện dưới hình thức hợp đồng dựa trên trao đổi cá nhân và định giá của nhà đầu tư cá nhân nên có sự chênh lệch lớn về giá giữa các hợp đồng chuyển nhượng. Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả cũng chưa đánh giá được thời gian từ khi một công ty tiến hành IPO đến khi công ty thực sự niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu mức độ định giá thấp đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng và chiến lược đầu tư cổ phiếu IPO tại Việt Nam. Tình trạng hoạt động 24 Quỹ đầu tư trái phiếu Việt Nam Quỹ mở 100 Đang hoạt động. 26 Quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội Quỹ đóng 200 Giải thể 27 Quỹ đầu tư cân bằng Prudential.

28 Quỹ đóng Quỹ đầu tư tăng trưởng ACB 240 Giải thể 29 Quỹ đầu tư tăng trưởng Manulife Quỹ đóng 214 Giải thể.

Hình ảnh

Bảng 3.1: Thống kê khối lượng đặt mua của nhà đầu tư cá nhân
Bảng 3.2: Thống kê các đợt IPO từ năm 2006 đến năm 2015
Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu các công ty IPO  Biến  Số quan sát  Trung bình  Độ lệch
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy dữ liệu chéo về TSSL ban đầu
+3

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Chính vì vậy, tác giả tiến hành xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty chứng khoán trên cơ sở kế thừa các nhân tố phù