• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của công nhân lao động về công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI

2.3. Đánh giá của công nhân lao động về công tác quản lý tiền lương tại CTCP Da

2.3.4. Đánh giá của công nhân lao động về công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ

Để hiểu rõ hơn sự đánh giá của công nhân lao động về công tác quản lý tiền lương tại Công ty. Tác giả tiến hành phân tích cụ thể các yếu tố dưới đây. Trong đó được quy ước như sau: (1) Rất không hài lòng, (2) Không hài lòng, (3) Bình thường, (4) Hài lòng, (5) Rất hài lòng.

Các cp githuyết:

H0: Mức độhài lòngđối với công tác quản lý tiền lương của công nhân lao động bằng 4 (µ=4)

H1:Mức độhài lòngđối với công tác quản lý tiền lương của công nhân lao động khác 4 (µ≠4)

2.3.4.1. Đánh giá của công nhân lao động vềmức lương và thanh toán lương

Bảng 2. 11: Đánh giá của công nhân lao động vềmứclương và thanh toán lương

Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%)

GTTB GT kiểm định

Sig.(2-tailed) (1) (2) (3) (4) (5)

Quy trình tính lương được công ty

phổbiến cho công nhân dểhiểu 3.4 11 48.3 37.2 0 3.19

4

0.000

Thang bảng lương rõ ràng 0 3.4 29 59.3 8.3 3.72 0.000

Mức lương nhậnđược phù hợp với

công việc đang công tác 0 3.4 15.2 46.9 34.5 4.12 0.060

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trả lương đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và nội dung theo hợp đồng lao động

0 2.1 32.4 52.4 13.1 3.77 0.000

Các điều kiện nâng bậc lương phù

hợp 0 18.6 51 29 1.4 3.13 0.000

(Nguồn: sốliệu điều tra và xửlý SPSS) Tiền lương là yếu tố quan trọng giúp thu hút nguồn nhân lực. Với 4/5 biến thuộc yếu tố tiền lương, giá trị trung bình Mean thấp hơn 4 – mức hài lòng. Ta có thể thấy đượccông nhân lao động chưa thực sựhài lòng với 4 biến: Quy trình tính lương được công ty phổbiến cho công nhân dểhiểu, thang bảng lương rõ ràng, trả lương đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và nội dung theo hợp đồng lao động, các điều kiện nâng bậclương phù hợp.

Tuy nhiên, 1/5 biến còn lại thuộc yếu tố mức lương và thanh toán lương như: mức lương nhận được phù hợp với công việc đang công tác, giá trị trung bình Mean cao hơn 4 – mức hài lòng, cho thấy công nhân lao động đã hài lòng với mức lương đang nhận được phù hợp với vị trí công việc mà người lao động đang công tác.

Để phân tích sựhài lòng của công nhân lao động về yếu tố tiền lương, khóa luận tiến hành kiểm định One Sample t-test với giá trị kiểm định = 4 (mức độ hài lòng) về các tiêu chí đánhgiá yếu tốtiền lương.

Ta có thể 4/5 tiêu chí của yếu tố mức lương và thanh toán lương đó là: Quy trình tính lương được công ty phổbiến cho công nhân dểhiểu, thang bảng lương rõ ràng, trả lương đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và nội dung theo hợp đồng lao động, các điều kiện nâng bậc lương phù hợp đều có giá trị Sig < 0.05 nên có thể bác bỏ giả thuyết H0 với độ tin cậy 95%. Kết hợp với giá trị trung bình của 4 tiêu chí đều dưới 4 nhưng đã đạt trên mức 3 ta có thể kết luận rằng, 4 tiêu chí thuộc nhóm yếu tố tiền lương chưa thực sự đạt được sựhài lòngđối với công nhân lao động.

Còn lại 1/5 tiêu chí của yếu tố mức lương và thanh toán lương đó là mức lương nhận được phù hợp với công việc đang công tác có giá trịSig > 0.05 nên ta chưa đủ cơ

Trường Đại học Kinh tế Huế

sở đểbác bỏgiảthuyết H0 với độtin cậy 95%. Kết hợp với giá trịtrung bình của 1 tiêu chí đều trên 4 ta có thể kết luận rằng yếu tố mức lương nhận được phù hợp với công việc đang công tác đã thực sự đạt được sự hài lòng đối với công nhân lao động tại công ty.

Nhìn chung, vềmức lương và thanh toán lương tại CTCP Da Giầy Huế đang được công nhân lao động đánh giá tương đối tốt nhưng cần phải cải thiện một sốyếu tốsau:

Quy trình tính lương được công ty phổbiến cho công nhân dểhiểu, thang bảng lương rõ ràng, trả lương đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và nội dung theo hợp đồng lao động,các điều kiện nâng bậc lương phù hợpđể đạt được sựhài lòng nhưý của côngnhân lao động.

2.3.4.2. Đánh giá của công nhân lao động vềcác khoản phụcấp lương

Bảng 2. 12: Đánh giá vềcác khoản phụcấp lương của côngnhân lao động

Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%)

GTTB

GT kiểm định

Sig.(2-tailed) (1) (2) (3) (4) (5)

Các khoản phụ cấp chức danh

phù hợp 1.4 24.1 43.4 26.2 4.8 3.09

4

0.000

Công ty hỗtrợ ăn trưa phù hợp 0.7 8.3 23.4 62.1 5.5 3.63 0.000

(Nguồn: sốliệu điều tra và xửlý SPSS)

Yếu tố về các khoản phụ cấp lương là yếu tố để khích lệ tinh thần làm việc của công nhân lao động, từ đó có thể giúp cho công ty tăng mức độ thu hút người lao động. Do đó, nó tác động rất lớn đến sự trung thành của công nhân đối với Công ty.

Với 2 biến của phụcấp lương đều có mức giá trịtrung bình Mean nhỏ hơn 4 –mức hài lòng, từ đó cho thấy công nhân lao động chưa thực sự hài lòng về các khoản phụ cấp lương mà công ty đặt ra cho người lao động.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Để phân tích sự hài lòng của công nhân lao động về yếu tố phụ cấp lương, khóa luận tiến hành kiểm định One Sample t-test với giá trị kiểm định = 4 (mức độ đồng ý) về các tiêu chí đánh giá các yếu tốphụcấp lương.

Ta có thểthấy hầu hết 2 tiêu chí có giá trị sig < 0,05 nên có thể bác bỏ giảthuyết H0 với độ tin cậy 95%. Kết hợp với giá trị trung bình của các tiêu chí dưới giá trị 4 vì vậy ta có thểkết luận là công nhân lao động thực sựkhông hài lòng vềchính sách các khoản phụcấp mà công ty đặt ra với công nhân lao động.

2.3.4.3. Đánh giá của công nhân lao động vềtính công khai, minh bạch

Bảng 2. 13:Đánh giá của công nhân lao động vềtính công khai, minh bạch

Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%)

GTTB

GT kiểm định

Sig.(2-tailed) (1) (2) (3) (4) (5)

Cách tính lương tháng 13 được tính dựa vào hệsố thâm niên và sốngày công nhân làm việc trong năm công bằng, minh bạch.

0.7 16.6 44.1 38.6 0 3.21

4

0.000

Cách thức trả lương là phát phiếu lương đểcông nhân tựkiểm tra công khai.

0 1.4 11.7 62.1 24.8 4.1 0.054

Công tác nâng bậc lương phù hợp với quy trình tính lương của công ty theo thỏa ước lao động tập thể

1.4 20.7 33.1 40.7 4.1 3.26 0.000

(Nguồn: sốliệu điều tra và xửlý SPSS) Tính công khai minh bạch có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi Công ty.

Điều này giúp Công ty có được sự tin tưởng của nhân viên, gắn bó và cùng phát triển Công ty. Với 2/3 biến thuộc nhóm về yếu tố công khai, minh bạch là cách tính lương

Trường Đại học Kinh tế Huế

tháng 13 được tính dựa vào hệsốthâm niên và số ngày công nhân làm việc trong năm và công tác nâng bậc lương phù hợp với quy trình tính lương của công ty theo thỏa ước lao động tập thể có giá trị trung bình Mean nhỏ hơn 4 – mức hài lòng, từ đó cho thấy công nhân lao động chưa hài lòng với tính công khai, minh bạch về cách tính lương tháng 13 và công tác nâng bậc lương của công ty. Nhưng còn 1/3 biến thuộc nhóm vềtính công khai, minh bạch là cách thức trả lương là phát phiếu lương để công nhân tựkiểm tra có giá trị trung bình Mean lớn hơn 4 –mức hài lòng, cho ta thấy công nhân lao động thực sự hài lòng về chính sách phát phiếu lương để công nhân tựkiểm tra lương của chính mình.

Để phân tích sự hài lòng của công nhân lao động về tính công khai, minh bạch, khóa luận tiến hành kiểm định One Sample t-test với giá trị kiểm định = 4 (mức độ đồng ý) về các tiêu chí đánh giátính công khai, minh bạch.

Ta có thể thấy 2/3 tiêu chí là cách tính lương tháng 13 được tính dựa vào hệ số thâm niên và số ngày công nhân làm việc trong năm và công tác nâng bậc lương phù hợp với quy trình tính lương của công ty theo thỏa ước lao động tập thểcó giá trịSig <

0.05 nên có thểbác bỏgiảthuyết H0 với độtin cậy 95% . Kết hợp với giá trịtrung bình của các yếu tốthấp hơn giá trị 4 nhưng lớn hơn giá trị 3 ta có thể kết luận rằng, công nhân lao động chưa thực sự hài lòng về tính công khai, minh bạch trong cách tính lương tháng 13 và công tác nâng lương của công ty đối với công nhân lao động.

Còn lại 1/3 tiêu chí là cách thức trả lương là phát phiếu lương để công nhân tự kiểm tra công khai có giá trị Sig > 0.05 nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ giảthuyết H0 với độtin cậy 95%. Kết hợp với giá trịtrung bình lớn hơn 4 ta có thểkết luận là công nhân lao động hài lòng với cách thức mà công ty phát phiếu lương cho công nhân tự kiểm tra để đảm bảo tính công bằng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.4.4.Đánh giá chung vềsựhài lòng của công nhân lao động vềcông tác quản lý tiền lương

Bảng 2. 14: Đánh giá chung của công nhân lao động vềcông tác quản lý tiền lương

Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%)

GTTB

GT kiểm

định

Sig.(2-tailed) (1) (2) (3) (4) (5)

Thời gian làm việc và tiền lương hiện tại có thu hút lao động

4.1 34.5 36.6 24.8 0 2.82

4

0.000

Hài lòng vềmức lương

nhân được tại công ty 0.7 7.6 35.9 49 6.9 3.54 0.000

Hài lòng vềcách thức quản lý tiền lương của đối với công nhân

6.2 17.2 20 40 16.6 3.43 0.000

Hài lòng vềchất lượng

công việc tại công ty 0 7.6 29 53.1 10.3 3.66 0.000

Hài lòng vềmức độ ổn

định công việc tại công ty 2.1 15.9 56.6 23.4 2.1 3.08 0.000 (Nguồn: sốliệu điều tra và xửlý SPSS) Ta có thểthấy biến“Thời gian làm việc và tiền lương hiện tại có thu hút lao động”

có giá trịtrung bình Mean thấp hơn 3 – mức bình thường và Sig < 0.05 nên có thểkết luận rằng cóđủ bằng chứng để bác bỏH0 với độ tin cậy 95%. Đủcho thấy công nhân cảm thấy không hài lòng vềthời gian làm việc và tiền lương hiện tại.

Còn lại 4/5 tiêu chí có giá trị trung bình Mean thấp hơn 4 –mức hài lòng nhưng đã cao hơn mức 3 và kết hợp với giá trịSig < 0.05 nên có thểbác bỏgiảthuyết H0 với độ

Trường Đại học Kinh tế Huế

tin cậy 95%. Từ đó ta có thể kết luận rằng công nhân lao động chưa thực sự hài lòng nhưng cũng đạt mức không đáng báo động.

Đối với chỉ tiêu hài lòng về mức lương hiện tại và hài lòng về chất lượng công việc lần lượt chiếm đến 49% và 53.1% là sựhài lòng điều đó cũng cho thấy một phần lớn công nhân lao động cũng đang thực sự hài lòng về mức lương hiện tại đang nhận và chất lượng công việc tại công ty.

2.3.5. Sựkhác biệt của các yếu tốgiới tính, độtuổi, trình độhọc vấn và số năm