PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
2.2 Phân tích và đánh giá sự hài lòng đối với công việc của người lao động tại
2.2.5 Đánh giá của người lao động về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
H4
Nhân tố “Tiền lương phúc lợi” có ảnh hưởngđến
“Sựhài lòng” đối với công việc của người lao động.
Được chấp nhận
H5
Nhân tố “Mối quan hệ với đồng nghiệp” có ảnh hưởng đến “Sự hài lòng” đối với công việc của người lao động.
Được chấp nhận
2.2.5Đánhgiá củangười lao động vềcác yếu tố ảnh hưởng đến sựhài lòngđối với
trăm còn lại người lao động đánh giá ở mức độ trung lập, điểm trung bình là 3,56.
Qua đó cho thấy công ty có không gian làm việc còn một sốhạn chế như: hệthống lọc khí ở phân xưởng chưa có, hệ thống mái che, hệ thống thoát nước chưa đảm bảo, một sốcông nhân nam vẫn sửdụng thuốc lá trong giờlàm việc.
Nhân tố DKLV1 được người lao động đánh giá rất cao với mức độ đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý là 97,6%và điểm trung bình là 4,47. Công tyđảm bảo thiết bị máy móc luônđược trang bị đầy đủ như: máy cắt, dâyđóng hàng, dầu máy, xe nâng, … đảm bảo hoạt động sản xuất của người lao động không bị gián đoạn.
Nhân tố DKLV2 và nhân tố DKLV3 được người lao động đánh giá với mức độ đồng ý và hoàn toànđồng ý lần lượt là 84% và 78,4% và có điểm trung bình lần lượt là 3,94 và 3,97. Một số điểm bất cậpở giờ làm việc: khi người lao động đi làm trễít khi bị nhân viên quản lý nhắc nhở, chưa kết thúc giờ làm việc người lao động đã dừng trước 5-10 phút.
2.2.5.2. Đánh giá của người lao động về cơ hội đào tạo và thăng tiến
Bảng 2.14: Đánhgiá của người lao động vềyếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến
Yếu tố
Tỷtrọng (%) Giá trị
trung
1 2 3 4 5 bình
Cơ hội đào tạo và thăng tiến 3,81
DTTT1: Anh (chị) được đào tạo và bồi
dưỡng kỹ năng cần thiết cho công việc. 0 0 8,8 62,7 24 4,15 DTTT2: Công ty tạo điều kiện học tập,
nâng cao kỹ năng. 0 2,4 30,4 62,4 4,8 3,7
DTTT3: Anh (chị) có nhiều cơ hội
thăng tiến. 0 3,2 20 62,4 14,4 3,88
DTTT4: Công ty có chính sách thăng
tiến rõ ràng. 0 2,4 45,6 50,4 1,6 3,51
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Qua Bảng 2.15 ta thấy người lao động đánh giá đồng ý và rất đồng ý cao yếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến với điểm trung bình là 3,81. Trong đó, người lao động đánh giá thấp nhất về DTTT4, số người đánh giá không đồng ý chiếm 2,4%, mức độ đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm 52% và phần trăm còn lại người lao động đánh giá ở mức độtrung lập với điểm trung bình 3,51. Qua đó cho thấy Công ty còn hạn chếvềchính sáchthăng tiến chongười lao độngở điểmthăng chức nhưng không tăng lươngtheo chức vụ.
Nhân tốDTTT1được người lao động đánh giá tương đối cao với mức độ đánh giáđồng ý và hoàn toànđồng ý là 86,7%và điểm trung bình là 4,15.
Nhân tốDTTT2 và DTTT3đượcngười lao độngđánh giá với mức độ đồng ý và hoàn toàn đồng ý là 67,2% và 76,8% và có điểm trung bình lần lượt là 3,7 và 3,88. Trong yếu tốDTTT2 vẫn còn điểm hạn chế chỉ có nhân viên bộ phận quản lý mới được tạo điều kiện học tập, nâng cao kỹ năng.
2.2.5.3. Đánh giá của người lao động vềtiền lương và phúc lợi
Bảng 2.15: Đánhgiá của người lao động vềyếu tốtiền lương và phúc lợi
Yếu tố
Tỷtrọng (%) Giá trị trung
1 2 3 4 5 bình
Tiền lương và phúc lợi 3,87
TLPL2: Tiền lương được trả tương
xứng với kết quảlàm việc. 0 2,4 26,4 50,4 20,8 3,9
TLPL3: Công ty thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội, y tếtốt. 0 2,4 29,6 52 16 3,82
TLPL4: Các khoản trợ cấp, phúc lợi
được trảhợp lý. 0 2,4 26,4 48,8 22,4 3,91
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Qua Bảng 2.16 ta thấy người lao độngđánh giá đồng ý và rất đồng ý cao nhân tố tiền lương và phúc lợi với điểm trung bình là 3,87. Trong đó, người lao động đánh giá thấp nhất về
Trường Đại học Kinh tế Huế
TLPL3, số người đánh giá không đồng ý chiếm 2,4%, mức độđánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm 68% và phần trăm còn lại người lao động đánh giá ở mức độ trung lập với điểm trung bình 3,82. Lý do vì nhân viên quản lý chưa nắm rõ hết các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội để giải thích cho người lao động, người lao động muốn giải quyết nhanh chóng thì phải đến trực tiếp trụsở ởbảo hiểm xã hội.
Nhân tố TLPL2 và TLPL4 được người lao động đánh giá tương đối cao với mức độ đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý là 71,2% và điểm trung bình lần lượt là 3,9 và 3,91. Những khoản trợ cấp, phúc lợi được công ty chi trả đầy đủ như: tiền nghỉ lễ, phụcấp cơm trưa, phụcấp lao động nữ, con nhỏ dưới 6 tuổi, …nhưng công ty chưa hỗtrợtiền cơm cho người lao động khi tăng ca.
2.2.5.4. Đánh giá của người lao động vềmối quan hệvới đồng nghiệp
Bảng 2.16: Đánhgiá của người lao động vềyếu tốmối quan hệvới đồng nghiệp
Yếu tố
Tỷtrọng (%) Giá trị
trung
1 2 3 4 5 bình
Mối quan hệvới đồng nghiệp 3,87
MQH1: Mọi người luôn có cảm giác
được đối xửcông bằng. 0 0 18,4 55,2 26,4 4,08
MQH2: Mọi người luôn tạo điều kiện cho những công người lao động mới phát triển.
0 1,6 33,6 48,8 16 3,79
MQH3: Anh (chị) thường dễ dàng đề bạt, đóng góp ý kiến của mình lên ban lãnhđạo.
0 3,2 32 53,6 11,2 3,73
MQH4: Đồng nghiệp luôn hợp tác, giúp
đỡlẫn nhau. 0 4 29,6 57,6 8,8 3,71
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Qua Bảng 2.17 ta thấy nguồn laođộng đánh giá đồng ývà rất đồng ý cao nhân tố mối quan hệ
Trường Đại học Kinh tế Huế
với đồng nghiệp với điểm trung bình là 3,87. Trong đó, người laođộng đánh giá thấp nhất về MQH4, số người đánh giá không đồng ý chiếm 4%, mức độ đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm 66,4% và phần trăm còn lại người lao động đánh giá ởmức độtrung lập với điểm trung bình 3,71. Vì có một số người lao động mới vào làm việc chưa quen nhiều đồng nghiệp làm việcở đây nên vẫn còn gặp khó khăn trong giao tiếp.
Nhân tốMQH1 được người lao động đánh giá tương đối cao với mức độ đánh giáđồng ý và hoàn toànđồng ý là 81,6%và điểm trung bình là 4,08.
Nhân tố MQH2 và MQH3được người lao động đánh giá với mức độ đồng ý và hoàn toànđồng ý là 64,8% và có điểm trung bình lần lượt là 3,79 và 3,73. Một số người lao động không đồng ý với yếu tố “anh chị thường dễ dàng đềbạt, góp ý kiến của mình lên ban lãnh đạo” vì khi người lao động đóng góp ý kiến của mình lên ban lãnhđạo nhưng không được giải quyết, đáp ứng theo yêu cầu.
2.2.5.5 Đánh giá sựhài lòng của người lao động
Bảng 2.17: Đánhgiá của người lao động vềsựhài lòng
Yếu tố
Tỷtrọng (%) Giá trị
trung
1 2 3 4 5 bình
Sựhài lòng 4,16
HL1: Anh (Chị) muốn gắn bó lâu dài
với công ty. 0 0 0,8 55,2 44 4,43
HL2: Công ty có các chế độ cũng như các hình thức bảo vệ quyền lợi cho các người lao động.
0 0,8 16,8 55,2 27,2 4,09
HL3: Anh (chị) có thấy tựtin khi nói về
công ty. 0 3,2 15,2 64 17,6 3,96
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)
Đa số người lao động có đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ývềnhân tố hài lòng với điểm trung bình là 4,16. Điều này cho thấy Công ty đã có những chính
Trường Đại học Kinh tế Huế
sách tốt trong việc tạo sựhài lòng chongười lao động. Nhân tốHL1đượcngười lao động đánh giá với mức độ đồng ý và hoàn toàn đồng ý khá cao đến 99,2% và có điểm trung bình là 4,43.
Người lao động đánh giá đồng ý và hoàn toànđồng ý vềnhân tốHL2 chiếm tỷ lệcao 82,4% và có điểm trung bình là 4,09. Tuy nhiên, sốngười lao động đánh giá không đồng ý với nhân tốHL3 chiếm 3,2%, đánh giá trung lập chiếm 15,2% và có điểm trung bình là 3,96. Vẫn còn một số người lao động chưa thực sựtựtin khi giới thiệu công ty cho người khác biết khi được hỏi thì lý do vì lương và chế độ đãi ngộ của công ty không cao bằng các công ty khác mới mở.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Qua chương 2 đã làm rõ hơn về Công ty TNHH chế biến gỗ Minh An, biết được lĩnh vực kinh doanh, tình hình sử dụng lao động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. Biết được kết quảhoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018 - 2020, từ đó rút ra được những nhận xét. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòngđối với công việc của người lao động tại Công ty TNHH chếbiến gỗMinh An là các yếu tố bản chất công việc, điều kiện làm việc, đào tạo và thăng tiến, tiền lương và phúc lợi, mối quan hệvớiđồng nghiệp.
Qua kết quả khảo sát cho thấy yếu tố “Mối quan hệ với đồng nghiệp” có ảnh hưởng lớn nhất đến sựhài lòng của người lao động. Công ty đã làm tốt công tác tạo mọi điều kiện, cố gắng đối xửcông bằng để người lao động dễ dàng hợp tác, giúp đỡnhau trong công việc. Ngoài ra, yếu tố “Đào tạo thăng tiến” ảnh hưởng ít đến sự hài lòng của người lao động vì công ty chưa có chính sách thăng tiến rõ ràng, chưa chú trọng nhiều vào công tác nâng cao kỹ năng cho người lao động.
Trường Đại học Kinh tế Huế
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN GỖ MINH AN
3.1. Chiến lược phát triển của Công ty TNHH chế biến gỗ Minh An giai