• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH MTV Phước Kỷ39

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 5

2.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH MTV Phước Kỷ39

2.2. Đánh giá tình hình tiêu thụsản phẩm của Công ty TNHH MTV Phước Kỷ

2.2.1.2. Tình hình tiêu ththeo thị trường

Bảng 6. Sản lượng tiêu thụtheo thị trường của công ty giai đoạn 2015-2017 ĐVT: m2

Thị trường

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh

2016/2015 2017/2016

SL % SL % SL % +/- % +/- %

TP Huế 5.672 73,8 10.184 70 8.393 70,4 4.512 79,6 -1.791 -17,6 Huyện,

thịxã 2.011 26,2 4.364 30 3.513 29,6 2.353 117,0 -851 -19,5 Tổng 7.683 100 14.548 100 11.924 100 6.865 89,4 -2.624 -18,0 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Việc nắm bắt được nhu cầu sản lượng tại địa bàn tiêu thụ là một yếu tố quan trong trọng để có thể xây dựng kế hoạch tiêu thụ phù hợp, xác định được thị trường trọng điểm và thị trường tiềm năng của doanh nghiệp.

Sản phẩm của công ty chỉ được tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, và chủyếu là trong thành phố. Thị trường trong tỉnh không rộng lớn nhưng nhiều đối thủ cạnh tranh nên sản lượng tiêu thụ không cao. Thị trường tại các huyện, thị xã tuy có sản lượng tiêu thụ thấp nhưng tăng trưởng mạnh. Năm 2016 tăng 117,0% so với năm 2015. Đây là thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp hướng tới. Doanh nghiệp cần có các biện pháp giảm chi phí vận chuyển đểcó thểmởrộng thị trường này.

2.2.1.3. Tình hình tiêu ththeo khách hàng

Bảng 7. Sản lượng tiêu thụtheo khách hàng của công ty giai đoạn 2015-2017 ĐVT: m2

Khách hàng

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh

2016/2015 2017/2016

SL % SL % SL % +/- % +/- %

Tổ

chức 1.920 25 3.396 23,3 2.941 24,7 1.476 76,9 -455 -13,4 Hộgia

đình 5.763 75 11.152 76,7 8.983 75,3 5.398 93,5 -2.169 -19,5 Tổng 7.683 100 14.548 100 11.924 100 6.865 89,4 -2.624 -18,0

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Phòng Kinh doanh) Đối với khách hàng là tổchức: Năm 2016, sản lượng tiêu thụgạch là 3.396 m2, tăng 76,9%ứng với 1.476 m 2so với năm 2015. Năm 2017, do tác động từ môi trường cạnh tranh, sản lượng có sựsụt giảm 13,4% so với năm trước.

Đối với khách hàng là hộ gia đình: Năm 2016 sản lượng tiêu thụ tăng mạnh, tăng5.398 m2tương ứng với 93,5%.Năm 2017 giảm 19,5% so với năm 2016.

Khách hàng của công ty thường là hộ gia đình, ít hiểu biết hơn về công ty và các sản phẩm mà công ty phục vụ cho nhu cầu xây dựng do họ chỉ xây dựng một vài lần. Do đó cần có các biện pháp để đưa thông tin tới nhóm khách hàng này một cách có hiệu quả. Ngoài ra, các tổchứcthường mua với khối lượng lớn và giá trị lớn đểxây dựng các công trình, việc mua sản phẩm của nhóm khách hàng này thường phụ thuộc vào các công trình họ thi công. Các khách hàng lớn thường hiểu biết tốt về nhu cầu của họ, nguồn cung cấp hơn. Qua bảng trên ta thấy khách hàng là hộ gia đình chiếm một tỉlệtiêu thụsản phẩm lớn của công ty (gấp 3 lần so với khách hàng là tổchức), do đó công ty cần có các chính sách giữkhách hàng truyền thống, mặt khác thu hút khách hàng là tổchức.

2.2.2. Doanh thu tiêu thụsản phẩm của công ty

Bảng 8. Doanh thu tiêu thụsản phẩm gạch của công ty giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Triệu đồng

Sản phẩm

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh

2016/2015 2017/2016 Giá

trị % Giá

trị % Giá

trị % +/- % +/- %

Gạchốp 235 26,6 547 32,8 428 31,4 312 132,77 -119 -21,76 Gạch lát 648 73,4 1.119 67,2 936 68,6 471 72,69 -183 -16,35 Tổng 883 100,0 1.666 100,0 1.364 100,0 783 88,67 -302 -18,13 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty nhìn chung tăng mạnh vào năm 2016 và sụt giảm vào năm 2017. Năm 2015, công ty có doanh thu tiêu thụsản phẩm gạch ốp lát là 235 triệu đồng. Đến năm 2016, đạt doanh thu là 547 triệu đồng, tăng 312 triệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

đồng tương ứng tăng 132,77%. Đây là năm khởi sắc của thị trường vật liệu xây dựng.

Trong năm 2015, giá các loại mặt hàng vật liệu xây dựng giảm. Tuy nhiên, khi bước sang những tháng đầu năm 2016, giá cả lại có sự tăng trưởng. Năm 2017, doanh thu giảm 21,76% tương ứng giảm 119 triệu đồng so với năm 2016.

2.2.3. Chỉtiêu tài chính phản ánh hiệu quảtiêu thụsản phẩm của công ty - Tỷsốlợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Bảng 9. Tỷsốlợi nhuận trên doanh thu trong giai đoạn 2015-2017 Chỉ tiêu ĐVT Năm2015 Năm 2016 Năm 2017

Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 14,92 65,31 6,73

Doanh thu thuần Triệu đồng 1.058 2.007 1.644

ROS % 1,41 3,25 0,41

(Nguồn: Sốliệu Phòng Kếtoán và xửlý của tác giả) Nhìn vào bảng ta thấy, tỷsố lợi nhuận trên doanh thu năm 2016 là 3,25%, tăng lên so với năm 2015 là 1,41%. Tuy nhiên, tỷsố này lại giảm mạnh vào năm 2017, chỉ còn 0,41%, giảm mạnh đến mức thấp hơn năm 2015. Giống như chỉtiêu lợi nhuận tiêu thụ, chỉ tiêu này phản ánh xu hướng tiêu thụgạch men tăng lên vào năm 2016và giảm xuống vào năm 2017.

- Sốvòng quay vốn lưu động

Bảng 10. Sốvòng quay vốn lưu động của công ty giai đoạn 2015-2017 Chỉtiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Doanh thu thuần Triệu đồng 1.058 2.007 1.644

Tài sản ngắn hạn Triệuđồng 1.429 2.038 2.859,58

Nợngắn hạn Triệu đồng 1.627 2.223 3.418

Vốn lưu động bình quân Triệu đồng -198 -185 -558.42

Sốvòng quay vốn lưu động Lần -0,19 -0,09 -0,34 (Nguồn: Sốliệu Phòng Kếtoán và xửlý của tác giả) Vốn lưu động bình quân hay vốn lưu động thuần (NWC) được tính bằng khoảng chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. NWC âm thểhiện công ty đã sửdụng một phần nợngắn hạn đểtài trợ cho tài sản dài hạn (cụthểlà tài sản cố định),

Trường Đại học Kinh tế Huế

điều này thể hiện sự mất cân đối tài chính do tài sản dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu dài trong khi các khoản nợngắn hạn sẽphải đáo hạn trong thời gian ngắn.

Số vòng quay vốn lưu động quá thấp, qua đó cho thấy khả năng luân chuyển hàng hóa, khả năng thu hồi và luân chuyển vốn chậm dẫn đến tăng các chi phí hoạt động và giảm hiệu quảkinh doanh của doanh nghiệp.

2.3. Đánh giá của khách hàng vềhoạt động tiêu thụsản phẩm của công ty