• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đặc điểm lao động theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY

2.2.2. Đặc điểm lao động theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ lao động theo giới tính

Hiện tại, công ty có 6445 nhân viên, trong đó đa phần là nhân viên nữ, số lượng nhân viên nữ chiếm đến 78,98%, số lượng nhân viên nam chỉ chiếm 21,02%. Sở dĩ số lượng nhân viên nữ lại chiếm 1 tỉ trọng cao đến vậy là do tính chất và đặt thù công việc của ngành hàng may mặc, trong quá trình làm việc yêu cầu nhân viên phải kiên trì, chịu khó, kiên nhẫn và khéo léo. Đa phần nhân viên là nữ nên số ngày nghỉ phép do vẫn đề gia đình, sức khỏe, thai sản… tương đối nhiều nên số lương lao động luôn bị biến đổi.

21,02%

78,98%

Giới tính

nam nữ

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Ưu điểm

- Nguồn nhân lực có sẵn, nhiều và dễ tuyển chọn.

- Chi phí tuyển chọn, chế độ lương thưởng và các chế độ thấp.

- Do bản chất nữ hầu hết đều chịu khó, khéo léo nên thời gian đào tạo, nắm bắt công việc sẽ nhanh hơn nam.

 Nhược điểm

- Trình độ học vấn thấp dẫn đến tư duy khó thay đổi, ít chịu khó học hỏi, áp dụng công nghệ mới.

- Tâm sinh lý thay đổi, khó kiểm soát, khó điều hành dẫn đến biến động lao động.

- Không chú tâm làm việc, nói chuyện nhiều trong giờ làm việc ảnh hưởng đến cả dây chuyền sản xuất dẫn đến thời gian làm việc bị kéo dài, lương thưởng và các đãi ngộ thấp.

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ lao động theo độ tuổi

Lực lượng lao động tại công ty đang rất tốt và khá ổn định. Lực lượng lao động trẻ chiếm đa số, đây là nguồn lực làm việc với năng suất cao và đầy nhiệt huyết tuy nhiên còn có rất nhiều bất cập cần được giải quyết.

- Nhóm tuổi từ 18-29t là nhóm tuổi trẻ nhất, nhóm tuổi mà tâm sinh lý vẫn chưa được ổn định và kỹ năng cũng như kinh nghiệm vẫn chưa có đầy đủ. Tuy nhiên, đây

32,18%

48,55%

18,18%

1,09%

Tuổi

18-29 30-39 40-49 >=50

Trường Đại học Kinh tế Huế

lại là nhóm tuổi rất năng động và có hoài bão rất cao, luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi, thể hiện bản thân, và đây cũng là lý do khiến nhóm tuổi này hay thay đổi suy nghĩ, lòng trung thành không được cao và dễ tìm cho bản thân những đích đến khác. Vì vậy, công ty luôn cố gắng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động để họ có thể phát huy được tối đa năng lực của mình, qua đó phân công vào đúng từng bộ phận, từng công việc phù hợp nhất cho từng nhân viên, thêm vào đó cũng sẽ kèm theo những chính sách đãi ngộ, lương bổng phù hợp để xây dựng lòng trung thành của nhân viên.

- Nhóm tuổi từ 30-39t là nhóm tuổi chính chắn, đã xây dựng nền tảng vững chắc về chuyên môn cũng như kinh nghiệm, cũng đặt ra nhiều mục tiêu cho bản thân. Với lực lượng lao động ở nhóm tuổi này thì đòi hỏi công ty phải có những cái nhìn chuẩn xác nhất, đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng với thành tích làm việc mà các nhân viên đạt được, cùng với đó là chế độ lương bổng, đãi ngộ phải phù hợp với những thành tích mà những nhân viên đã đạt được. Ở chiều hướng ngược lại, nếu công ty không đáp ứng được những nhu cầu cũng như không có những chính sách phù hợp thì người lao động ở lứa tuổi này sẽ có xu hướng tìm nơi làm việc mới. Vì đây là lứa tuổi làm việc tốt nhất nên công ty rất chú trọng đến nhóm làm việc này, từ đó đưa ra các chính sách hợp lý nhằm duy trì và phát huy tối đa nguồn nhân lực này.

- Nhóm tuổi từ 40-49t là nhóm tuổi rất ổn định, người lao động ở nhóm tuổi này đã gắng bó với công ty một thời gian khá dài và đã có một vị trí ổn định, vững vàng trong công việc. Về kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn của người lao động ở lứa tuổi này là chuẩn mực và chính xác vì thế những người lao động ở lứa tuổi này có khả năng đào tạo và hướng dẫn cho lớp trẻ. Các chính sách đãi ngộ cũng như nhóm tuổi 30-39t nhưng ngoài ra công ty còn tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức quản lý, sắp xếp cho các chuyến đi du lịch, vui chơi giải trí và đề bạt vào những vị trí cao hơn.

- Nhóm tuổi >=50 là nhóm tuổi khá cao, ở lứa tuổi này, người lao động không còn sức khỏe tốt, khả năng làm việc không còn linh động, tư duy không còn nhạy bén, vì thế công ty có chính sách hỗ trợ người lao động, tăng các phúc lợi, bảo hiểm xã hội, y tế,… qua đó đánh vào tâm lý của những lao động trẻ và có thể gắng bó những lao động trẻ dài hạn với công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Ưu điểm

- Phân chia nhóm tuổi rõ ràng và những chính sách đãi ngộ phù hợp.

- Đa phần là lao động trẻ nên những đòi hỏi trong công việc nhanh chóng được đáp ứng và hoàn thành tốt.

 Nhược điểm

- Lao động trẻ luôn biến động theo thời gian.

- Chính sách rõ ràng nhưng đãi ngộ và phúc lợi cho người lớn tuổi chưa cao.

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ lao động theo trình độ học vấn

Số lượng lao động của công ty hiện nay đa phần là lao động phổ thông. Số lượng lao động này công ty phải tuyển chọn và phải đào tạo từ đầu. Hiện tại thì có rất ít trường đại học, trung cấp, cao đẳng dạy nghề tại địa phương, vì thế nguồn nhân lực cung cấp cho công ty rất ít. Chương trình đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp nên sau khi sinh viên ra trường với kỹ năng thấp thì công ty phải tiến hành đào tạo lại.

Hiện tại số lượng lao động lành nghề chiếm tỷ trọng rất thấp, chỉ 2,03%. Công ty đã liên doanh liên kết với các cơ sở đào tạo nhưng số lượng lao động được cung cấp vẫn rất thấp.

Số lượng lao động phổ thông chiếm đến 87,95% nên cần phải đào tạo từ đầu, chi

5,97% 4,05%

2,03%

87,95%

Trình độ

Đại học trở lên ccao đẳng Trung cấp Lao động phổ thông

Trường Đại học Kinh tế Huế

phí đào tạo tăng lên nên các khoảng tiền lương và phúc lợi cũng bị giảm xuống đáng kể.

Mục tiêu của công ty là thay đổi cơ cấu lao động phù hợp hơn, hiệu quả hơn nhằm đáp ứng chiến lược phát triển của công ty trong tương lai.

 Ưu điểm

- Công ty đã tuyển được 10,02% lực lượng lao động có trình độ cao. Lực lượng lao động này sẽ là nòng cốt cho sự phát triển của công ty.

- Lực lượng lao động cao này sẽ hướng dẫn và đào tạo lại cho lực lượng lao động phổ thông.

 Nhược điểm

- Cơ cấu lao động chưa hợp lý.

- Nguồn nhân lực chưa qua đào tạo cao.

- Tốn nhiều chi phí tuyển mộ, đào tạo.