• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đa hình gen MTHFR trên đối tượng nghiên cứu

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.2. Nồng độ homocystein, folat huyết thanh và đa hình gen MTHFR

3.2.3. Đa hình gen MTHFR trên đối tượng nghiên cứu

Việc lựa chọn ngẫu nhiên 10 mẫu nhóm bệnh và 10 mẫu nhóm chứng cho kết quả tương đồng 100% giữa giữa 2 phương pháp đã khẳng định kết quả của phương pháp realtime PCR là đáng tin cậy.

Bảng 3.5 cho thấy sự phân bố kiểu gen có sự khác nhau ở nhóm bệnh và nhóm chứng. Kiểu gen C677CC (kiểu dại) gặp 73,02% ở nhóm chứng và 43,75% ở nhóm bệnh trong khi đó chỉ gặp 1,59% kiểu gen đa hình đồng hợp tử 677TT ở nhóm chứng và tỷ lệ đa hình đồng hợp tử ở nhóm bệnh 9,38%. Sự phân bố của các kiểu gen trong nhóm nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,001.

Bảng 3.6. Nguy cơ thai chết lưu tái diễn theo đa hình gen MTHFR vị trí 677 NNC

Kiểu gen Nhóm chứng Nhóm bệnh OR

667 CC 92 (73,02%) 56 (43,75%)

OR = 3,48;

95% CI = (2,06 – 5,89) 677 CT/TT 34 (26,98%) 72 (56,25%)

Tổng 126 128

Từ bảng 3.6 chúng ta nhận thấy: người có đa hình gen 677CT/677 TT có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3,48 lần nhóm người không có đa hình gen, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% CI = (2,06 – 5,89).

Để đánh giá sự ảnh hưởng độc lập hay sự kết hợp của các alen có tác động nhiều hơn đến nguy cơ có bệnh chúng tôi phân tích biểu đồ sau:

*: < 0,05; **: < 0,01; ***: < 0,001

Biểu đồ 3.1. Đánh giá nguy cơ có thai chết lưu theo các đa hình MTHFR vị trí 677

Biểu đồ 3.1 so sánh khả năng nguy cơ có thai chết lưu tái diễn theo tỷ suất chênh của các kiểu gen khác nhau tại vị trí C677T của gen MTHFR. Việc xuất hiện đa hình C>T có ý nghĩa trong tiên lượng nguy cơ thai chết lưu tái diễn có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% với OR từ 2,93-9,86. Nguy cơ có tiền sử thai chết lưu tái diễn của kiểu gen đa hình đồng hợp tử T677T so với kiểu gen đa hình dị hợp tử C677T với tỷ suất chênh OR= 3,2, tuy nhiên không có sự khác biệt với p=0,13. Nguy cơ có tiền sử thai chết lưu tái diễn được đánh giá theo tỷ suất chênh của kiểu gen lần lượt là: C677T so với kiểu dại C677C OR=

3,08, p< 0,001; T677T so với C677C OR= 9,86, p< 0,001; kiểu gen T677T so với nhóm C677T và C677C có OR= 6,4, p <0,01; nhóm kiểu gen T677& C677T so với C677C OR= 3,48 với p< 0,001.

pTT>CT=0,13

Bảng 3.7. Tỷ lệ xuất hiện alen C ở vị trí 1298

NNC Alen

Nhóm chứng Nhóm bênh Tổng

p

n % n % n %

A 205 81,35 169 66,02 374 73,62

<0,001

C 47 18,65 87 33,98 134 26,38

Từ bảng 3.7 cho chúng ta thấy tỷ lệ xuất hiện alen C ở nhóm chứng là 18,65%, nhóm bệnh là 33,98%, p<0,001. Tỷ lệ chung ở cả 2 nhóm nghiên cứu là 26,38%.

Bảng 3.8. Phân bố kiểu gen MTHFR A1298C trong nhóm nghiên cứu NNC

Kiểu gen

Nhóm chứng (n=126)

Nhóm bênh

(n=128) Tổng p

n % n % n %

AA 82 65,08 57 44,53 139 54,72

<0,001

AC 41 32,54 55 42,97 96 37,80

CC 3 2,38 16 12,50 19 7,48

Bảng 3.8 cho thấy sự phân bố kiểu gen có sự khác nhau ở nhóm bệnh và nhóm chứng. Kiểu gen 1298AA (kiểu dại) gặp 65,08% ở nhóm chứng và 44,53% ở nhóm bệnh trong khi đó chỉ gặp 2,38% kiểu gen đa hình đồng hợp tử 1298CC ở nhóm chứng và tỷ lệ đa hình đồng hợp tử ở nhóm bệnh 12,5%. Sự phân bố của các kiểu gen trong nhóm nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,001.

Bảng 3.9. Nguy cơ có bệnh theo đa hình MTHFR vị trí 1298 NNC

Kiểu gen

Nhóm chứng (n=126)

Nhóm bệnh

(n=128) OR

1298 AA 82 (65%) 57 (45%) OR = 2,32; 95%

CI = (1,40 – 3,85)

1298AC/CC 44 (35%) 71 (55%)

Kết quả từ bảng 3.9 cho thấy: người có đa hình gen MTHFR vị trí 1298 bao gồm cả thể dị hợp tử và đồng hợp tử có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2,32 lần nhóm người không bị đa hình gen, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

Để so sánh mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ có bệnh của các đa hình trên nhóm nghiên cứu chúng tôi phân tích tỷ số OR theo biểu đồ sau:

*: < 0,05; **: < 0,01; ***: < 0,001

Biểu đồ 3.2. Đánh giá nguy cơ có tình trạng thai chết lưu theo các đa hình MTHFR vị trí 1298

Biểu đồ 3.2 so sánh khả năng có tình trạng thai chết lưu tái diễn theo tỷ suất chênh của các kiểu gen khác nhau tại vị trí 1298 của gen MTHFR. Tất cả các biến đổi từ A sang C đều có ý nghĩa dự đoán nguy cơ thai chết lưu với p <

0,05. Tỷ suát chênh của alen A so với alen C OR= 2,24, p< 0,001. Tỷ suất chênh của các kiểu gen MTHFR vị trí 1298 lần lượt như sau: C1298C so với C1298A OR= 3,78, p< 0,05; A1298C so với A1298A OR=2,078, p<0,05; kiểu gen đa hình đồng hợp tử C1298C so với gen kiểu dại A1298A OR= 7,86, p< 0,001;

kiểu gen đa hình đồng hợp tử C1298C so với nhóm A1298C và A1298A có OR=5,87; nhóm kiểu gen đa hình C1298C và A1298C so với kiểu dại A1298A có OR= 2,32, p< 0,001. Qua đó chúng ta cũng thấy ở dạng đồng hợp tử, đa hình gen có giá trị đánh giá nguy cơ bệnh nhân thai chết lưu cao hơn biến đổi ở dạng dị hợp tử.

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của đa hình gen khi kết hợp cả 2 vị trí đa hình trên gen MTHFR

NNC Kiểu gen

Nhóm chứng

Nhóm

bệnh Tổng OR 95% CI

677

CC 92 56 148

3,48 2,06

CT/TT 34 72 106 5,89

1298

AA 82 57 131

2,32 1,40

AC/CC 44 71 113 3,85

677+

1298

CC + AA 55 11 66

8,24 4,05

CT/TT + AC/CC 71 117 188 16,78

Từ bảng 3.10 chúng ta nhận thấy khi kết hợp cả 2 đa hình gen 677 và 1298 thì khả năng dự đoán nguy cơ có bệnh tăng lên với OR = 8,24 với độ tin cậy 95% từ 4,05-16,78.

3.3. Mối tương quan giữa nồng độ Hcy và folat huyết thanh theo đa hình