• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

2.2.2.1. Cách chọn các trường nghiên cứu

Chọn chủ đích 3 nhóm trường Đại học, Cao đẳng của Hà Nội, gồm:

+ Khối các trường Kỹ thuật: chọn chủ đích trường Đại học Xây dựng và Cao đẳng Xây dựng số 1 làm đại diện.

+ Khối các trường Kinh tế: chọn chủ đích trường Đại học Kinh tế quốc dân và Cao đẳng Kinh tế công nghiệp Hà Nội làm đại diện.

+ Khối các trường văn hóa, nghệ thuật: chọn chủ đích trường Đại học Văn hóa Hà Nội và Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội làm đại diện.

2.2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả

Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng

* Cỡ mẫu

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho chọn mẫu phân tầng:

+ Trong đó:

- n là cỡ mẫu tối thiểu cho toàn bộ các tầng.

-Z(1 - a/2) với độ tin cậy 95%. Z(1 - a/2) = 1,96.

- L (số tầng- số trường nghiên cứu) = 6.

- N: số lượng sinh viên năm thứ nhất của các trường. ĐH Văn hóa Hà Nội (1500); CĐ nghệ thuật Hà Nội (500); ĐH Xây dựng (2800); CĐ Xây dựng số 1 (1400); ĐH Kinh tế quốc dân (4300) và CĐ Kinh tế công nghiệp Hà Nội (3500) (Theo thông tin tuyển sinh năm 2012 của các trường).

- p là 0,49: tỷ lệ học sinh- sinh viên Cao đẳng Y tế Hà Nội có kiến thức đúng về cách sử dụng bao cao su (Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong năm 2011 [80]).

- w: độ mạnh của các tầng, chọn là như nhau và bằng 1.

- d: độ chính xác mong muốn, lấy d= 0,03.

+ Thay vào công thức ta có: n = 2700 sinh viên.

+ Cách chọn SV từng trường vào nghiên cứu: tính theo tỷ lệ số SV được chọn theo tổng số SV năm thứ nhất vào trường năm 2012 của mỗi trường. Cụ thể chúng tôi chọn số lượng SV từng trường như sau:

. Đại học Văn hóa Hà Nội: 290 sinh viên.

. Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội: 95 sinh viên.

. Đại học Xây dựng: 540 sinh viên.

. Cao đẳng Xây dựng số 1: 270 sinh viên.

. Đại học Kinh tế quốc dân: 830 sinh viên.

. Cao đẳng Kinh tế công nghiệp Hà Nội: 675 sinh viên.

* Chọn sinh viên từng trường vào nghiên cứu: sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn bằng phần mềm STATA, với các bước:

+ Bước 1: Liệt kê các lớp sinh viên năm thứ 01 chính quy của mỗi trường.

+ Bước 2: Lập danh sách số sinh viên đủ tiêu chuẩn nghiên cứu (18- 24 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu) của mỗi trường theo tên A, B, C...

+ Bước 3: Đánh số thứ tự vào danh sách.

+ Bước 4: Dùng phần mềm STATA để chọn các đối tượng vào nghiên cứu bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn đến khi đạt đủ cỡ mẫu cho nghiên cứu ở mỗi trường.

Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu định tính trước can thiệp

+ Cỡ mẫu định tính trước can thiệp: 04 cuộc thảo luận nhóm tại mỗi trường, tổng cộng có 24 cuộc thảo luận nhóm.

+ Chọn đối tượng nghiên cứu định tính: chọn chủ đích.

- Số lượng: 6-8 sinh viên/nhóm

- Cách chọn sinh viên vào nghiên cứu: mỗi trường nghiên cứu tiến hành 4 cuộc thảo luận nhóm:

. 01 nhóm nữ sinh đến từ thành phố; 01 nhóm nữ sinh đến từ nông thôn;

01 nhóm nam sinh đến từ thành phố; 01 nhóm nam sinh đến từ nông thôn.

. Tổng cộng có 148 sinh viên (74 sinh viên nữ; 74 sinh viên nam) tham gia thảo luận nhóm tại 06 trường Đại học/Cao đẳng nghiên cứu.

+ Thảo luận nhóm nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về sức khỏe sinh sản nói chung và các biện pháp tránh thai nói riêng. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành về các biện pháp tránh thai của họ. Đồng thời những thông tin qua thảo luận nhóm cũng bổ sung thêm cho nghiên cứu định lượng và phục vụ cho nội dung nghiên cứu can thiệp.

2.2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp

Chọn trường can thiệp và trường chứng trong nghiên cứu:

+ Chọn chủ đích.

- Trường can thiệp: Cao đẳng Xây dựng số 1 Hà Nội.

- Trường chứng: Cao đẳng Kinh tế công nghiệp Hà Nội.

+ Lý do chúng tôi lựa chọn trường can thiệp và trường chứng là 2 trường này vì:

- Có sự ủng hộ, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, Ban lãnh đạo cho các giải pháp can thiệp tại trường;

- Từ trước chưa có các can thiệp về sức khỏe sinh sản tại các trường;

- Số lượng sinh viên tuyển vào hàng năm không quá lớn;

- 2 trường tương đồng về đặc điểm của sinh viên, thời gian và hình thức đào tạo, khoảng cách địa lý;

- Xem xét khả năng thực thi về nguồn lực và thời gian có thể thực hiện được.

+ Chúng tôi không chọn các trường ĐH do đối tượng chúng tôi chọn là SV năm 1 (đa số là SV học hết cấp 3) nên tại các trường đại học và cao đẳng là khá tương đồng; bên cạnh đó, do hạn chế về thời gian và kinh phí nên chúng tôi chưa thực hiện can thiệp được tại nhiều trường như mong muốn.

Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng

* Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tính theo công thức:

2pq n1 = n2 = Z2(,)

(p1-p2)2 + Trong đó:

- n1: cỡ mẫu của nhóm can thiệp.

- n2: cỡ mẫu của nhóm chứng.

- : sai lầm loại I, tính bằng 0,05.

- : sai lầm loại II, tính bằng 0,1.

- Ta được Z2(,)= 10,52

- p1: tỷ lệ học sinh- sinh viên Cao đẳng Y tế Hà Nội có kiến thức đúng về sử dụng bao cao su (Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong năm 2011 [80]), p1= 0,49.

- p2: tỷ lệ mong muốn sinh viên đạt được có kiến thức đúng về sử dụng bao cao su. Tỷ lệ này dự kiến đạt được là 0,82.

- p = (p1 + p2)/2 = (0,49 + 0,82)2/2 = 0,86; q= 1-p = 0,14.

+ Thay số vào công thức tính được n = 244. Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu cho nhóm nghiên cứu can thiệp tại mỗi trường là 244 sinh viên.

* Cách chọn mẫu

+ Nhóm can thiệp: do cỡ mẫu tính toán gần bằng với số SV tại trường Cao đẳng Xây dựng số 1 trong nghiên cứu mô tả, vì vậy, chúng tôi lấy toàn bộ 270 SV trường CĐ xây dựng số 1 trong nghiên cứu mô tả vào nhóm can thiệp.

+ Nhóm chứng: trong 675 SV trường CĐ Kinh tế công nghiệp Hà Nội của nghiên cứu mô tả, chúng tôi chọn ra 270 SV có những đặc điểm tương đồng với nhóm can thiệp tại trường CĐ xây dựng số 1 (tuổi, giới, hoàn cảnh sống, người yêu, kiến thức, thái độ, thực hành về các BPTT) vào nhóm chứng.

Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu định tính sau can thiệp

+ Cỡ mẫu định tính sau can thiệp: 04 cuộc thảo luận nhóm tại trường can thiệp và trường đối chứng, tổng cộng có 08 cuộc thảo luận nhóm.

+ Chọn đối tượng nghiên cứu định tính: chọn chủ đích.

- Số lượng: 6-8 sinh viên/nhóm

- Cách chọn sinh viên vào nghiên cứu: mỗi trường nghiên cứu tiến hành 4 cuộc phỏng vấn vào thời điểm sau can thiệp:

. 01 nhóm nữ sinh đến từ thành phố; 01 nhóm nữ sinh đến từ nông thôn sống trong ký túc; 01 nhóm nam sinh đến từ thành phố; 01 nhóm nam sinh đến từ nông thôn sống trong ký túc.

. Tổng cộng có 52 sinh viên (26 SV nữ và 26 SV nam) tham gia thảo luận nhóm tại 02 trường can thiệp và trường đối chứng.

+ Thảo luận nhóm tìm hiểu sâu hơn kiến thức, thái độ và thực hành của SV về SKSS nói chung và các BPTT nói riêng. Đặc biệt, tìm hiểu hiệu quả của các giải pháp can thiệp đến kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT của SV trường đã được can thiệp.