• Không có kết quả nào được tìm thấy

gỗ và sản phẩm từ gỗ

nHập KHẨu CÁC MẶt HÀng

6. gỗ và sản phẩm từ gỗ

a) Kim ngạch

Kim ngạch nhập khẩu G&SPG về Việt nam trong năm 2020 đạt 2,56 tỷ uSD, tăng 0,6%

so với năm 2019.  như vậy, trong năm 2020, Việt nam đã xuất siêu tới 9,813 tỷ uSD trong hoạt động xuất nhập khẩu G&SPG; con số này của năm 2019 là 8,104 tỷ uSD. Các mặt hàng nhập khẩu nhiều phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất như gỗ tròn, gỗ xẻ,

ii. nHập KHẨu nHÓM HÀng CÔng ngHiỆp 1. Dệt may

1.1. Nguyên phụ liệu dệt may

Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng thuộc nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may năm 2020 đạt khoảng 19,7 tỷ uSD, giảm 9,6% so với năm 2019. nhập khẩu nguyên phụ liệu hàng dệt may giảm ở tất cả các mặt hàng, trong đó giảm nhập khẩu mạnh nhất ở nhóm xơ sợi.

Nguồn: Gỗ Việt ván sợi, gỗ dán. nhập khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ trong năm 2020 đều giảm, tuy nhiên nhập khẩu các loại ván lại có xu hướng tăng.

b) Thị trường nhập khẩu

năm 2020, Trung Quốc tiếp tục duy trì là thị trường cung ứng G&SPG lớn nhất cho Việt nam, đạt 862,3 triệu uSD, chiếm 33,7% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trung Quốc cũng là thị trường có mức tăng trưởng cao nhất trong số các thị trường cung ứng G&SPG chủ lực cho Việt nam, tăng tới 31,1% so với năm 2019.

Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ thị trường Thái Lan và Liên bang nga cũng tăng trưởng khá mạnh, với mức tăng 14,7% và 87,8% so với năm 2019. ngược lại, kim ngạch nhập khẩu G&SPG từ thị trường Hoa Kỳ, Chile, Brazil, Pháp đều giảm so với năm 2019.

Biểu đồ 4: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ về Việt Nam trong năm 2020

Bảng 26: Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may của Việt Nam

Mặt hàng nhập khẩu năm 2020 (triệu USD)

tăng/giảm so với năm 2019

(%)

tổng 19.680 -9,6

Vải các loại 11.876 -10,5

nguyên phụ liệu dệt may 3.226 -8,0

Bông các loại 2.282 -11,3

Xơ, sợi dệt các loại 1.999 -17,1

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan 1.2. Nhập khẩu vải

nhập khẩu vải năm 2020 đạt 11,88 tỷ uSD, giảm 10,5% so với năm 2019 do nhu cầu nhập khẩu giảm khi xuất khẩu hàng may mặc giảm.

Kim ngạch nhập khẩu vải giảm ở tất cả các thị trường, trong đó nhập khẩu vải từ Hồng Kông (Trung Quốc) giảm mạnh nhất: giảm 52,3% so với năm 2019, kim ngạch đạt 78,1 triệu uSD. Các thị trường châu Á gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, đài Loan, nhật Bản, ASEAn năm 2020 đã chiếm tới trên 95,7% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của nước ta.

Trong đó, riêng nhập khẩu vải từ thị trường Trung Quốc trong năm 2020 đã chiếm trên 61,2% tổng nhập khẩu, đạt trên 7,27 tỷ uSD, giảm 5,9% so với năm 2019.

Bảng 27: Thị trường cung cấp vải cho Việt Nam thị trường năm 2020

(triệu USD)

tăng/giảm so với năm 2019 (%)

tỷ trọng trong tổng nhập khẩu vải năm 2020 (%)

Trung Quốc 7.274,63 -5,95 61,26

Hàn Quốc 1.624,17 -19,76 13,68

đài Loan 1.393,72 -13,23 11,74

nhật Bản 644,05 -21,50 5,42

Khu vực ASEAn 423,89 -11,86 3,57

Khu vực Eu 133,55 -16,24 1,12

Hồng Kông (Trung Quốc) 78,12 -52,25 0,66

Ấn độ 36,11 -48,34 0,30

Hoa Kỳ 30,46 -7,26 0,26

Thổ nhĩ Kỳ 29,68 -22,82 0,25

Pakistan 20,93 -35,58 0,18

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan 1.3. Nhập khẩu bông

Kim ngạch nhập khẩu bông các loại của Việt nam năm 2020 đạt 1,47 triệu tấn, trị giá trên 2,28 tỷ uSD, so với năm 2019 tăng 1,0% về lượng nhưng giảm 11,3% về trị giá. Trong đó, gần 70% tổng lượng bông nhập khẩu do các doanh nghiệp FDi thực hiện.

Thị trường cung cấp bông chính cho Việt nam vẫn là Hoa Kỳ và Brazil. nhập khẩu từ 2 thị trường này chiếm tổng cộng 81,7% kim ngạch nhập khẩu bông cả nước. Hoa Kỳ là quốc gia xuất khẩu bông lớn nhất thế giới trong nhiều năm liền và Việt nam là một trong những thị trường quan trọng của ngành sản xuất bông vải Hoa Kỳ.

Bảng 28: Thị trường cung cấp bông cho Việt Nam

thị trường năm 2020 tăng/giảm so với năm 2019 (%)

tỷ trọng trong tổng nhập khẩu bông năm 2020 (%) Lượng

(nghìn tấn)

trị giá

(triệu USD) Lượng trị giá

Hoa Kỳ 837,7 1.323,2 -3,55 -15,66 57,98

Brazil 338,6 540,2 53,63 39,87 23,67

Ấn độ 117,3 153,8 17,78 -5,24 6,74

Australia 27,5 48,9 -42,20 -45,78 2,14

Argentina 21,3 30,0 -2,76 -17,05 1,32

Bờ Biển ngà 19,3 28,9 -26,19 -38,30 1,26

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan Giá nhập khẩu bình quân:

năm 2019, giá bông nhập khẩu bình quân khoảng 1.556 uSD/tấn, giảm 12,2% so với mức 1.771 uSD/tấn năm 2019.

Giá bông nhập khẩu tại tất cả các thị trường nhập khẩu lớn đều giảm. Giá nhập khẩu bông cao nhất là từ Australia (1.776 uSD/tấn) và thấp nhất là từ indonesia (1.037uSD/tấn).

Bảng 29: Giá bông nhập khẩu trung bình từ một số thị trường năm 2020

thị trường năm 2020

(USD/tấn)

tăng/giảm so với năm 2019 (%)

giá nhập khẩu bình quân 1.555,6 -12,17

Hoa Kỳ 1.579,7 -12,55

Brazil 1.595,1 -8,96

Ấn độ 1.311,4 -19,55

Australia 1.775,7 -6,20

Argentina 1.412,4 -14,70

Bờ Biển ngà 1.499,8 -16,40

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan 1.4. Nhập khẩu xơ, sợi

a) Tình hình nhập khẩu

năm 2020, nhập khẩu xơ, sợi của nước ta đạt 1,05 triệu tấn, trị giá gần 2 tỷ uSD, giảm 5,3%

về lượng và 17,1% về trị giá so với năm 2019. nhập khẩu của các doanh nghiệp FDi chiếm 66% tổng kim ngạch nhập khẩu xơ, sợi.

b) Thị trường nhập khẩu xơ sợi

năm 2020, nhập khẩu xơ sợi của Việt nam từ tất cả các thị trường đều giảm so với năm 2019.

Thị trường nhập khẩu chính là Trung Quốc, đài Loan và ASEAn. nhập khẩu thị trường Trung Quốc đạt kim ngạch lớn nhất trong số các thị trường, chiếm tỷ trọng 54,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng xơ sợi của cả nước. đứng thứ hai là thị trường đài Loan.

Tiếp theo là các thị trường ASEAn như indonesia, Thái Lan, Malaysia.

Bảng 30: Thị trường nhập khẩu xơ, sợi của Việt Nam năm 2020

tên thị trường năm 2020 tăng/giảm so với năm 2019

tỷ trọng trong tồng nhập khẩu

năm 2020 (%) Lượng

(nghìn tấn)

trị giá (triệu USD)

Lượng (%)

trị giá (%)

Trung Quốc 581,4 1.083,8 -4,72 -18,09 54,21

đài Loan 147,2 269,2 -15,15 -23,04 13,47

Khu vực ASEAN 146,7 202,9 -4,13 -21,22 10,15

Thái Lan 73,8 95,3 2,83 -15,48 4,77

Indonesia 57,2 90,9 -9,30 -25,08 4,55

Malaysia 15,8 16,7 -13,64 -28,74 0,84

Hàn Quốc 69,8 137,9 -7,46 -21,35 6,90

Ấn độ 55,8 120,3 27,61 19,11 6,02

nhật Bản 7,9 57,5 -25,99 -15,62 2,88

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan c) Giá nhập khẩu trung bình

năm 2020, giá xơ sợi nhập khẩu bình quân đạt 1.909 uSD/tấn, giảm 12,4% so với năm 2019.

Bảng 31: Giá xơ, sợi bình quân nhập khẩu từ một số thị trường năm 2020

thị trường năm 2020

(USD/tấn)

tăng/giảm so với năm 2019 (%)

giá nhập khẩu bình quân 1.909,3 -12,37

Trung Quốc 1.864,1 -14,04

đài Loan 1.829,3 -9,31

Khu vực ASEAN 1.382,9 -17,82

Thái Lan 1.290,9 -17,81

Indonesia 1.589,5 -17,39

Malaysia 1.063,3 -17,49

Hàn Quốc 1.975,7 -15,01

Ấn độ 2.156,2 -6,67

nhật Bản 7.290,6 14,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan