• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giá trị tiên lượng thai khi kết hợp 2 chỉ số thăm dò

Chương 4 BÀN UẬN BÀN UẬN

4.3.1. Giá trị tiên lượng thai khi kết hợp 2 chỉ số thăm dò

Thăm d Doppler ĐMTC, ĐMN, ĐMR là thăm d hệ thống tuần hoàn tử cung – rau – thai, phản ánh lưu lượng của hệ thống tuần hoàn này qua đó gián tiếp phản ánh sự cung cấp oxy cũng như chất dinh dưỡng cho tuần hoàn rau thai từ đó gián tiếp đánh giá sự phát triển của thai do vậy những thay đ i về các chỉ số Doppler của hệ thống tuần hoàn này thường xuất hiện sớm trước khi có biểu hiện lâm sàng. Tuy nhiên sự thay đ i các chỉ số Doppler ĐMTC, ĐMN, ĐMR cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng bệnh lí của mẹ, các bất thường của thai, sức co bóp và tần số tim thai, những thay đ i của hệ thống thần kinh – thể dịch... do vậy nếu chỉ đơn độc dựa vào các chỉ số Doppler giá trị tiên lượng tình trạng thai cũng bị hạn chế bởi tỷ lệ dương tính giả và âm tính giả cũng khá cao. Trong khi đó NTT phản ánh trực tiếp tình trạng sức khỏe của thai qua tần số và độ dao động của NTT, phản ánh khả năng thích nghi của thai với điều kiện bên trong tử cung vì vậy có giá trị trong xử trí thai. Tuy nhiên tần số và độ dao động của NTT cũng bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: cơn co tử cung, thuốc điều trị, yếu tố thần kinh – thể dịch và bệnh lí của mẹ và thai... vì vậy thử nghiệm NTT cũng có nhiều hạn chế trong tiên lượng thai. Sự kết hợp siêu âm Doppler thăm d ĐMTC, ĐMN, ĐMR và thử nghiệm NTT giúp đánh giá tình trạng thai với độ tin cậy cao hơn.

ết quả nghiên cứu của bảng 3.27 thể hiện giá trị tiên lượng thai suy khi kết hợp 2 chỉ số thăm d . Sự kết hợp CST ĐMN và thử nghiệm NTT giá trị tiên lượng thai suy với ĐN, ĐĐH đều cao và T ĐN – ĐĐH 81,7% cao hơn so với chỉ dựa vào CST ĐMN hoặc thử nghiệm NTT. Trong khi đó T ĐN – ĐĐH của CST ĐMN trong tiên lượng thai suy là 59,8% và thử nghiệm NTT là 77,9% sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Tương tự như vậy khi kết hợp CST ĐMR và thử nghiệm NTT giá trị tiên lượng thai suy với T ĐN – ĐĐH 87,9%. Trong khi T ĐN – ĐĐH của CST ĐMR và thử nghiệm NTT lần lượt là 77,4%, 77,9% sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

hi kết hợp Doppler ĐMTC và thử nghiệm NTT giá trị tiên lượng thai suy với T ĐN – ĐĐH là 84,5%, so với Doppler ĐMTC có T ĐN – ĐĐH 79,6% và thử nghiệm NTT 77,9%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05%.

hi kết hợp CSNR và thử nghiệm NTT giá trị tiên lượng thai suy với T ĐN – ĐĐH 87,6% so với CSNR là 79,0% và thử nghiệm NTT 77,9% sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

Như vậy khi kết hợp 2 chỉ số thăm d giữa thử nghiệm NTT và 1 loại chỉ số Doppler cho giá trị tiên lượng thai suy luôn luôn cao hơn khi chỉ dựa vào 1 chỉ số thăm d . Trong số 4 kết hợp của bảng 3.27 khi kết hợp CST ĐMR với thử nghiệm NTT và kết hợp CSNR với thử nghiệm NTT với ĐN, ĐĐH, T ĐN – ĐĐH là cao nhất và giữa 2 nhóm này khi so sánh tỷ lệ khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Trong nước cũng như trên thế giới có một số tác giả nghiên cứu về sự kết hợp 2 chỉ số thăm d cho kết quả tương tự như nghiên cứu này với ĐN, ĐĐH rất cao nằm trong khoảng 80% – 90% thậm chí trên 90%. Nghiên cứu của Nguyễn á Thiết 2011 trên 175 bệnh nhân TSG, khi kết hợp CSNR và thử nghiệm NTT với ĐN 96% và ĐĐH 83% [18]. Nghiên cứu của Phạm Thị Mai Anh 2015 thực hiện trên 229 bệnh nhân TSG, khi kết hợp CSNR và thử nghiệm NTT giá trị tiên lượng thai suy với ĐN 81%, ĐĐH 93% [23]. Các nghiên cứu trên có kết quả tương tự như nghiên cứu này là do cùng đối tượng nghiên cứu là TSG, cùng địa điểm nghiên cứu chỉ khác thời gian nghiên cứu.

Nghiên cứu của Anceschi và Ruozi erreta 2004 nghiên cứu 54 thai phụ có thai CPTTTC, khi siêu âm Doppler ĐMN và ĐMR đã có biểu hiện bệnh lí thì giá trị chẩn đoán thai suy của thử nghiệm NTT với ĐN 100% và ĐĐH 77,8% [132].

Colle và cộng sự nghiên cứu trên 140 trường hợp thai CPTTTC thấy rằng khi cả Doppler ĐMN và ĐMR đều bệnh lí tỷ lệ thai suy là 100%, trong đó 35,7% chết trong hoặc sau khi đẻ [127].

Vậy cả nghiên cứu của Anceschi và Colle đều có ĐN cao đến 100% là do 2 nghiên cứu này thực hiện trên đối tượng thai CPTTTC.

ảng 3.28 là kết quả của kết hợp 2 chỉ số thăm d trong tiên lượng thai CPTTTC. Từ kết quả của bảng 3.7, 3.14, 3.20, 3.24 cho thấy giá trị tiên lượng thai CPTTTC của Doppler ĐMTC là cao nhất so với CST ĐMR, CST ĐMN, thử nghiệm NTT. Do vậy bảng 3.28 s kết hợp Doppler ĐMTC với các chỉ số khác. hi kết hợp Doppler ĐMTC và CST ĐMN giá trị tiên lượng thai CPTTTC có ĐN, ĐĐH, T ĐN – ĐĐH là cao nhất so với các kết hợp khác và có giá trị lần lượt là 89,8%, 83,2%, 86,5%. hi kết hợp CST ĐMR và Doppler ĐMTC giá trị tiên lượng thai CPTTTC là thấp nhất có ĐN 83,3%, ĐĐH 76,9%, T ĐN - ĐĐH 80,1%. Nhưng dù là kết hợp 2 chỉ số thăm d nào thì giá trị tiên lượng thai CPTTTC cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với chỉ dựa vào 1 chỉ số thăm d thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.7. So sánh giá trị tiên lượng thai CPTTTC của từng chỉ số thăm dò và khi kết hợp 2 chỉ số thăm dò.

Các chỉ số thăm dò ĐN %) ĐĐH (%)

TB ĐN – ĐĐH %)

Doppler ĐMTC 79,3 79,8 79,6

CST ĐMN 68,8 52,4 60,6

ết hợp Doppler ĐMTC và CST ĐMN 89,8 83,2 86,5 p < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001

Doppler ĐMTC 79,3 79,8 79,6

Thử nghiệm NTT 65,2 68,8 67,0

ết hợp Doppler ĐMTC và Thử nghi m

NTT 82,9 81,8 82,4

p < 0,0001 < 0,001 < 0,0001

Doppler ĐMTC 79,3 79,8 79,6

CST ĐMR 71,0 60,6 65,2

ết hợp Doppler ĐMTC và CST ĐMR 83,3 76,9 80,1 p < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001

Doppler ĐMTC 79,3 79,8 79,6

CSNR 69,6 65,9 67,8

ết hợp Doppler ĐMTC và CSNR 84,6 81,5 83,1 p < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001

Một số nghiên cứu trên thế giới khi nghiên cứu về Doppler ĐMTC cũng có kết quả tương tự, Doppler ĐMR bệnh lí ở thai 29 tuần chỉ phát hiện được 58% thai CPTTTC, Doppler ĐMTC bệnh lí ở tu i thai này phát hiện được 73% thai CPTTTC và nếu kết hợp cả 2 thăm d Doppler ĐMR và Doppler ĐMTC thì có thể chẩn đoán được trên 90% thai CPTTTC [119],[125],[167].