• Không có kết quả nào được tìm thấy

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨU

2.2.3. Thu thập số li u

2.2.3.1. T ờ đ t u t ậ số u.

Thai phụ được chọn tham gia vào nghiên cứu s được tiến hành làm siêu âm Doppler thăm d động mạch tử cung, động mạch não, động mạch rốn và làm thử nghiệm nhịp tim thai không kích thích. Các phương pháp này được tiến hành trước khi có chỉ định can thiệp lấy thai vì lí do người mẹ hoặc lí do thai nhi (trong v ng 24 giờ).

Các biến số nghiên cứu về lâm sàng và biến số về cận lâm sàng cũng được lấy cùng một lúc vào thời điểm này.

2.2.3.2. P ươ g t u t ập số u.

P ỏ g vấ :

Mỗi bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu theo đúng tiêu chuẩn lựa chọn s được phỏng vấn thai phụ để có các thông tin: Tên, tu i, địa chỉ, số lần đẻ, tiền sử nội, ngoại khoa.

Hỏi ngày đầu kỳ kinh cuối cùng, đ ng thời thu thập giấy siêu âm của thai phụ ở tu i thai < 12 tuần nếu có để tính tu i thai.

Hỏi các triệu chứng cơ năng liên quan đến bệnh TSG như: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ, ù tai, đau vùng thượng vị, đau vùng gan hay các triệu chứng bu n nôn, nôn để phân loại TSG.

Tiền sử sản phụ khoa: Số lần đẻ, số lần sảy, số lần nạo thai, số con sống và các bệnh phụ khoa đã mắc.

K â s g:

+ Đo huyết áp, đo 2 lần cách nhau 4 giờ, nếu huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg và hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg chỉ cần đo lại sau 5 phút, thai phụ phải được nghỉ ngơi 15 phút trước khi đo. Huyết áp được coi là tăng khi ≥ 140/90 mmHg [26].

Xét g m sinh hóa máu:

+ Đánh giá chức năng gan bằng các Enzym SGOT, SGPT. ình thường SGOT ≤ 37 UI/L, SGOT ≤ 40 UI/L [9].

+ Đánh giá chức năng thận bằng định lượng Acid uric, Ure, Creatinin.

ình thường Acid uric 119 -375 µmol/l, Ure máu 3,3 - 6,6 µmol/l, Creatinin 44-106 µmol/l [9].

Xét g cô g t ức u: xem số lượng tiểu cầu, bình thường 150000-300000/mm3 [9].

Xét g ước t u ất kỳ: định lượng protein niệu. ình thường không có protein niệu hoặc chỉ có dưới dạng vết.

Siêu âm Do er ẹ v t :

+ Thăm d Doppler động mạch tử cung ĐMTC người mẹ hai bên.

Phương pháp tương tự của Trần Danh Cường 2007 , đặt đầu d ở hố chậu phía trên cung đùi, dọc theo 2 thành bên của tử cung, hoạt hóa Doppler màu động mạch tử cung được biểu hiện bằng hình ảnh giả bắt chéo với động mạch chậu ngoài, có màu đ ng nhất hơi thiên sang màu vàng, hoạt hóa Doppler xung, đặt của s Doppler vào vị trí giả bắt chéo s thu nhận được tín hiệu Doppler của ĐMTC [90]. Đánh giá kết quả của nghiên cứu bằng quan sát hình thái ph , ph Doppler ĐMTC bình thường có dạng xung, không cân xứng, đặc trưng bởi phức hợp tâm trương lớn chiếm 3/4 đỉnh tâm thu, dốc lên thẳng đứng nhanh, dốc xuống từ từ tạo ra dấu hiệu giả bình nguyên sau đó kết thúc tâm thu và liên tục với phức hợp tâm trương [hình 1.4], [phụ lục 11]. Ph Doppler ĐMTC bệnh lý khi thấy xuất hiện 1 trong 3 dấu hiệu sau đây: xuất hiện vết khuyết tiền tâm trương, giảm phức hợp tâm trương xuống dưới 2/3 đỉnh tâm thu hoặc xuất hiện cả 2 dấu hiệu trên. Nhưng trong nghiên cứu này chỉ đánh giá dấu hiệu vết khuyết tiền tâm trương [90],[hình 1.5],[phụ lục 12].

+ Thăm d Doppler động mạch rốn ĐMR .

Hình ảnh dây rốn trên siêu âm là một thừng n i tự do trong nước ối g m hai ĐMR và một tĩnh mạch rốn, hoạt hóa khung định vị của Doppler màu đặt lên vị trí của dây rốn s có hai mạch máu cùng màu đó là hai ĐMR và một mạch máu khác màu đó là tĩnh mạch rốn. Hoạt hóa khung định vị Doppler xung đặt cửa s Doppler vào động mạch rốn s thu nhận được ph Doppler ĐMR đó là ph dạng xung không cân xứng, viền ph sáng, trung tâm của ph tối màu [90],[phụ lục 4]. hi đạt được 5 ph đảm bảo chất lượng s tiến hành đo và chỉ số được lấy vào nghiên cứu là giá trị của chỉ số trở kháng (CSTK), từ đó theo d i và đối chiếu với kết quả trẻ sơ sinh sau đẻ tìm điểm cắt của CST ĐMR có giá trị nhất trong tiên lượng thai chậm phát triển trong tử cung và thai suy. hi Doppler ĐMR bệnh lí biểu hiện bằng giảm dần phức hợp tâm trương điển hình nhất là mất phức hợp tâm trương và có d ng chảy ngược chiều, khi đó CST ĐMR bằng 1 [phụ lục 5].

+ Thăm d Doppler động mạch não (ĐMN thai nhi.

thuật thăm d như mô tả của Trần Danh Cường (2007) [90], tiến hành thăm d Doppler ĐMN giữa trên đa giác Willis ở nền sọ, khi được 5 ph đạt tiêu chuẩn thì tiến hành đo. Ph Doppler ĐMN thai nhi là ph dạng xung không cân xứng, phức hợp tâm trương thấp, chứng tỏ đây là vị trí tuần hoàn có trở kháng cao [phụ lục 6]. Chỉ số được lấy vào phân tích trong nghiên cứu là giá trị của CST , theo d i và đối chiếu với kết quả trẻ sơ sinh sau đẻ tìm điểm cắt của CST ĐMN có giá trị nhất trong tiên lượng thai chậm phát triển trong tử cung và thai suy.

+ Sau khi có kết quả thăm d của CST ĐMR và CST ĐMN thai nhi s thiết lập chỉ số não rốn (CSNR), chỉ số này được làm theo mô tả của Trần Danh Cường (2007) [90], bằng cách lấy trị số của CST ĐMN chia cho CST ĐMR trong cùng 1 lần tiến hành thăm d , giá trị của CSNR cũng được phân tích đối chiếu với với kết quả trẻ sơ sinh sau đẻ tìm điểm cắt của CSNR có giá trị nhất trong tiên lượng thai chậm phát triển trong tử cung và thai suy.

T g t t k ô g kíc t íc (NST):

Thử nghiệm này là sử dụng máy monitoring sản khoa theo d i nhịp tim thai liên tục trong thời gian ít nhất 30 phút và có thể kéo dài đến 1 giờ.

thuật tiến hành theo mô tả của Trần Danh Cường (2005) [19]: cho thai phụ nằm ngửa, đầu gối cao, các thông tin của thai phụ cũng như thai nhi được ghi nhận vào máy, đặt đầu d ghi tim thai ở vị trí tim thai nghe r nhất trên thành bụng thai phụ, đầu d ghi cơn co được đặt ở đáy tử cung, cho máy chạy theo d i liên tục nhịp tim thai không can thiệp bất cứ một kích thích nào khác đối với mẹ và thai nhi trong thời gian ít nhất 30 phút. Nếu biểu đ nhịp tim thai nghi ngờ hoặc khó phân tích s chạy thêm 30 phút [19],[79]. Lấy biểu nhịp tim thai ghi trên giấy để phân tích và đánh giá. ết quả của thử nghiệm nhịp tim thai s được đối chiếu với với kết quả trẻ sơ sinh sau đẻ xem có giá trị như thế nào trong tiên lượng thai chậm phát triển trong tử cung và thai suy.

S u đẻ cầ t u t ậ số u c o g ê cứu:

Tu i thai khi đẻ tính theo ngày đầu kì kinh cuối cùng nếu thai phụ nhớ r ngày đầu kỳ kinh cuối cùng hoặc tính theo kết quả siêu âm 3 tháng đầu.

Trọng lượng trẻ sơ sinh khi đẻ.

Cách đẻ: đẻ thường, m đẻ hay can thiệp thủ thuật

Màu sắc nước ối: nước ối trong, nước ối lẫn phân xu màu xanh, hoặc vàng , nước ối lẫn máu màu đỏ .

Chỉ số Apgar của trẻ sơ sinh ở phút thứ nhất, phút thứ 5, phút thứ 10 sau đẻ. Tính chỉ số Apgar theo bảng tiêu chuẩn của Virginia Apgar như sau [134].

Bảng 2.1. Bảng điểm chỉ số Apgar.

Dấu hiệu/ Điểm 0 1 2

Nhịp tim Rời rạc < 100 lần/ phút > 100 lần / phút

Nhịp thở Ngáp Rối loạn Đều

Màu sắc da Trắng Tím H ng hào

Trương lực cơ Giảm nặng Giảm nhẹ ình thường

Phản xạ Không Chậm Đáp ứng tốt