• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông

3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng

Ngân hàng cần xây dựng chiến lược quản trị RRTD toàn diện và đảm bảo các yêu cầu sau:

- Chiến lược quản trị RRTD phải làm cơ sở cho viêc xây dựng mô hình quản trị rủi ro phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng, chính sách cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng, các sản phẩm tín dụng, các ngành, lĩnh vực kinh tế, khu

Trường Đại học Kinh tế Huế

vực địa lý, đồng tiền cấp tín dụng, thời hạn cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, chính sách lãi suất và phi lãi suất, cơ chế xử lý các trường hợp ngoại lệ và các vấn đề khác.

- Chiến lược quản trị RRTD phải phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro (khẩu vị rủi ro) của ngân hàng và mức sinh lời mà ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các rủi ro tín dụng;

- Chiến lược quản trị RRTD cần xem xét, đánh giá các mục tiêu về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng trong mối tương quan qua lại, trong quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân hàng và với môi trường kinh doanh tổng thể.

- Chiến lược quản trị rủi ro phải gắn với lựa chọn phương thức quản trị rủi ro phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng. Đó chính là cơ chế đánh giá, định lượng rủi ro và các biện pháp ứng phó, đưa ra các quyết định quản trị rủi ro phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng.

Ngân hàng cần thực hiện phương thức quản trị RRTD hiện đại (theo Basel II) gồm các giai đoạn:

- Giai đoạn 1: thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba cấu phần PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất dự kiến), EAD (số dư nợ rủi ro), ngân hàng sẽ phát triển các ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng trên nhiều phương diện, mà ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường rủi ro tín dụng qua các thước đo EL (tổn thất dự kiến) và UL (tổn thất ngoài dự kiến) tại cấp độ một khách hàng cụ thể.

- Giai đoạn 2: quản trị rủi ro danh mục đầu tư bằng cách lượng hóa mức tổn thất dự kiến (ELP) và ngoài dự kiến (ULP) của cả danh mục đầu tư dựa trên việc xác định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/ mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và mức rủi ro tập trung của cả danh mục.

- Giai đoạn 3: dựa trên các giải pháp quản trị rủi ro danh mục đầu tư, ngân hàng có thể quản trị vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng.

- Giai đoạn 4: thay vì quản trị rủi ro danh mục một cách thụ động, ngân hàng hướng đến việc quản trị rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM - Active credit portfolio management) bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay (Credit Treasury and Securitisation).

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Giai đoạn 5: mô hình toàn diện nhất là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị (Value - based management - VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh rủi ro của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp công tác quản trị rủi ro tín dụng được hiệu quả.

Trong quá trình xây dựng mô hình quản trị RRTD, Agribank cần xây dựng theo các giai đoạn nêu trên, từ việc thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với 3 cấu phần PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất dự kiến), EAD (số dư nợ rủi ro); đến giai đoạn quản trị rủi ro theo danh mục, quản trị vốn kinh tế, chuyển từ giai đoạn quản trị rủi ro thụ động sang quản trị danh mục tín dụng chủ động và giai đoạn cao nhất là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị.

3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng

Kiểm tra, giám sát RRTD là một nội dung của quản trị RRTD được thực hiện song song với hoạt động quản trị rủi ro nhằm mục tiêu: (i) phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng; (ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cá nhân trong ngân hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tuân thủ và thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng phải theo dõi, kiểm soát RRTD đối với từng khoản cấp tín dụng và toàn bộ danh mục cấp tín dụng, phải có hệ thống theo dõi, kiểm soát chất lượng của danh mục tín dụng hàng ngày và thực hiện các biện pháp xử lý khi chất lượng tín dụng bị suy giảm gồm:

- Theo dõi kết quả phân loại nợ của khoản cấp tín dụng;

- Đánh giá mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN;

- So sánh mức RRTD thực tế với giới hạn, hạn mức cấp tín dụng của quy định pháp luật và giới hạn, hạn mức cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, ngân hàng phê duyệt.

Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm: kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay. Tham gia quá trình này, cần có bộ phận kiểm soát của NH (bao gồm có bộ phận kiểm soát, kiểm tra nội bộ, quản trị tín dụng), ngoài ra cần có sự tham gia của các cơ chế giám sát bên ngoài như các cơ quan kiểm toán độc lập, ủy ban giám sát tài chính v.v…

Trường Đại học Kinh tế Huế

Rõ ràng, giám sát quản trị rủi ro là một phần không thể thiếu trong việc đảm bảo chất lượng quản trị RRTD. Do vậy, cần thiết phải tăng cường vai trò giám sát của bộ phận quản trị rủi ro. Đối với Agribank hiện nay, đó chính là Ban kiểm toán nội bộ.

Ban kiểm toán nội bộ ngoài công việc truyền thống là kiểm toán nội bộ đối với các hoạt động kinh doanh, cần thiết phải đánh giá được chất lượng của quản trị RRTD, hiệu quả công tác của cán bộ rủi ro và khối rủi ro nói chung. Kiểm toán nội bộ phải thường xuyên rà soát, đánh giá độc lập sự phù hợp và hiệu quả của hệ thống quản trị RRTD. Việc rà soát của kiểm toán nội bộ phải đảm bảo:

- Thực hiện trên cơ sở thông tin cập nhật nhất về tình hình tài chính và môi trường kinh doanh của khách hàng, các giao dịch trên tài khoản của khách hàng;

- Đánh giá tác động của các ngoại lệ trong quản trị tín dụng đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng;

Việc rà soát các khoản cấp tín dụng phải được thực hiện tối thiểu một năm một lần hoặc với tần suất nhiều hơn đối với các khoản cấp tín dụng có vấn đề. Việc rà soát phải tối thiểu gồm:

- Quy trình quản trị tín dụng;

- Mức độ chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;

- Mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro;

- Chất lượng tín dụng của danh mục cấp tín dụng;

- Mức độ phù hợp và hiệu quả của các chính sách tín dụng, quy trình phê duyệt tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng;

- Chất lượng thẩm định tín dụng;

- Mức độ hiệu quả, kịp thời và chính xác của việc thực hiện phân loại và xếp hạng rủi ro;

- Công tác quản trị tài sản bảo đảm và mức độ đầy đủ của tài sản bảo đảm;

- Tình hình thực hiện yêu cầu phân tách chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả của việc phân tách đó;

- Mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro;

- Mức độ tuân thủ của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng với chiến lược quản trị rủi ro của ngân hàng;

- Mức độ tuân thủ của ngân hàng với các quy định của pháp luật có liên quan, các quy định nội bộ;

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Các trường hợp ngoại lệ, không tuân thủ;

- Khuyến nghị và kế hoạch theo dõi tình hình thực hiện khuyến nghị.

Trên cơ sở đó, các báo cáo cảnh báo, những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị RRTD được xây dựng và thảo luận với trưởng khối rủi ro và được đệ trình lên Hội đồng quản trị, Ban điều hành của ngân hàng để có những quyết sách đúng đắn.

3.2.3 Chủ động ứng phó rủi ro tín dụng

Để chủ động ứng phó RRTD, Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế cần chú trọng trong công tác: quản trị tín dụng, quản trị tài sản đảm bảo, quản trị khoản vay có vấn đề, đồng thời có các biện pháp phân tán rủi ro và bảo hiểm rủi ro tín dụng.

Quản trị tín dụng:

Quy trình để quản trị tín dụng gồm các nội dung: lập hồ sơ tín dụng, giải ngân, giám sát tín dụng, theo dõi lịch trả nợ và lưu trữ hồ sơ tín dụng.

- Lập hồ sơ tín dụng: Ngân hàng phải có bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm đảm bảo các hồ sơ tín dụng (hợp đồng tín dụng, chứng thư bảo lãnh, hồ sơ bảo đảm cho khoản cấp tín dụng và các hồ sơ liên quan khác) đầy đủ, hợp lệ và tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận.

- Giải ngân: ngân hàng chỉ giải ngân theo các điều khoản quy định sau khi khoản cấp tín dụng đã được phê duyệt và hồ sơ tín dụng đã hoàn tất, tài sản bảo đảm (nếu có) đã được thực hiện theo các điều khoản của hợp đồng bảo đảm. Đối với các trường hợp ngoại lệ phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Giám sát tín dụng: khoản cấp tín dụng sau khi được phê duyệt và giải ngân phải được giám sát thường xuyên: (i) Việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng cấp tín dụng (bao gồm cả việc sử dụng vốn đúng mục đích theo hợp đồng tín dụng); (ii) Xác định sớm các dấu hiệu bất thường về khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng; (iii) Định kỳ đánh giá tài sản bảo; (iv) Các nội dung khác nếu cần thiết.

- Theo dõi lịch trả nợ: có các hình thức nhắc nhở khách hàng về kỳ hạn thực hiện nghĩa vụ trước khi đến hạn. Trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ chậm theo kỳ hạn, ngân hàng phải ghi nhận và báo cáo kịp thời cho các cấp có thẩm quyền;

- Lưu trữ: ngân hàng phải lưu trữ hồ sơ tín dụng, các thông tin về khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ và lịch sử trả nợ của khách hàng và các thông tin khác có liên quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Quản trị tài sản bảo đảm:

Ngân hàng phải có quy trình quản trị tài sản bảo đảm từ khi bắt đầu đến khi thanh lý hợp đồng bảo đảm, bao gồm: danh sách các loại TSBĐ, phương pháp xác định giá trị TSBĐ, tần suất đánh giá TSBĐ. Các phương pháp xác định giá trị thị trường, giá trị thu hồi và thời gian phát mại của từng loại tài sản bảo đảm để làm cơ sở xác định TSBĐ đủ điều kiện để khấu trừ và tỷ lệ khấu trừ khi trích lập dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

Tần suất đánh giá tài sản bảo đảm theo nguyên tắc, TSBĐ có sự biến động giá trị nhiều hơn sẽ phải đánh giá thường xuyên hơn. Đối với các TSBĐ là hàng hóa, máy móc thiết bị và tài sản vật chất khác phải được kiểm tra giá trị định kỳ theo nguyên tắc, TSBĐ có sự biến động giá trị nhiều hơn sẽ kiểm tra thường xuyên hơn. Việc xác định giá TSBĐ phải phù hợp với quy định của pháp luật, bao gồm việc xác định giá trị TSBĐ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự định giá và do tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định định giá.

Quản trị khoản cấp tín dụng có vấn đề:

Khoản tín dụng có vấn đề là khoản cấp tín dụng được phân loại vào nhóm nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Quy trình quản trị khoản cấp tín dụng có vấn đề tối thiểu bao gồm:

- Nguyên tắc thỏa thuận và theo dõi khách hàng đảm bảo: chủ động thỏa thuận với khách hàng về các biện pháp xử lý dự kiến đối với các khoản cấp tín dụng có vấn đề và theo dõi, đánh giá tính khả thi của các biện pháp xử lý.

- Nguyên tắc xây dựng và triển khai các biện pháp xử lý đảm bảo: nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng (ví dụ cơ cấu lại khoản cấp tín dụng, miễn giảm lãi...) trên cơ sở tình hình kinh doanh, cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ khách hàng đồng thời đảm bảo lợi ích tối đa cho Ngân hàng.

- Quy định rà soát, đánh giá lại TSBĐ theo nguyên tắc xác định giá tri ̣thu hồi của khoản cấp tín dụng trên cơ sở giá trị được định giá gần nhất của tài sản bảo đảm.

Hồ sơ tài sản bảo đảm phải được rà soát để đảm bảo đầy đủ và có hiệu lực khi xử lý tài sản bảo đảm.

- Quy định về báo cáo thực trạng đảm bảo các khoản cấp tín dụng có vấn đề phải được rà soát và giám sát thường xuyên hơn các khoản cấp tín du ̣ng bình thường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thực trạng trả nợ của khoản cấp tín dụng có vấn đề phải được cập nhật, báo cáo cho Hội đồng quản trị, Ban điều hành.

Trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định:

- Ngân hàng phải thường xuyên thực hiện phân loại tài sản Có, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng nhằm chủ động xử lý rủi ro xảy ra, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng.

-Việc phân loại tài sản Có, trích lập dự phòng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của NHNN mà hiện nay là Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.

- Về dài hạn, ngân hàng phải xây dựng chính sách trích lập dự phòng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính và trả nợ của khách hàng và tình hình tài chính của ngân hàng. Cách làm này thể hiện đúng bản chất của việc dự phòng tổn thất, rủi ro của hoạt động ngân hàng, vì nó phản ánh chất lượng và khả năng tổn thất thật sự của tài sản, giúp ngân hàng đối phó kịp thời với rủi ro.

3.2.4 Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro trước khi cấp tín dụng

Đây là khâu đầu tiên trong quản trị rủi ro tín dụng, trên cơ sở nhận biết rủi ro các nhà quản trị sẽ tiếp tục thực hiện các khâu tiếp theo, đây là một trong các nội dung quan trọng nhất trong quản trị RRTD. Để nhận biết rủi ro cần xem xét đến các dấu hiệu của RRTD, trên cơ sở đó phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của RRTD, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động các nhân tố đó đến RRTD của Ngân hàng. Trên cơ sở các dấu hiệu RRTD, các bộ phận chịu trách nhiệm quản trị rủi ro theo phạm vi nhiệm vụ của mình đưa ra các đánh giá, nhận xét, đề xuất đến bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp để có phương án xử lý kịp thời. Dấu hiệu của RRTD có thể từ phía khách hàng hay từ chính nội bộ ngân hàng. Quá trình này được thực hiện trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Để tăng cường hiệu quả nhận biết RRTD, Ngân hàng cần chú ý đến:

- Phân tích các loại rủi ro:

Lâu nay khi phân tích cấp tín dụng Ngân hàng thường tập trung vào thực tế hiện tại còn các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong tương lai lại không đi sâu vào để phân tích.

Nhìn nhận và chấp nhận những rủi ro sẽ xuất hiện đó thì ta mới có thể thực hiện công tác phòng ngừa tốt được. Đây là một nhiệm vụ khó khăn và có vai trò quyết định trong quản trị RRTD. Để đánh giá một cách tương đối, chúng ta nên đánh giá các yếu tố sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Rủi ro thị trường: khi nào thị trường sẽ bão hòa, sôi dộng hoặc đóng băng…

+ Rủi ro chính sách: Chính sách Nhà nước, Quốc tế…

+ Rủi ro thiên tai

+ Rủi ro từ chủ quan phía khách hàng - Lượng hóa mức độ rủi ro

Cần xây dựng mô hình lượng hóa mức độ rủi ro. Hiện nay Agribank đã và đang hoàn thiện Hệ thống xếp hạng nội bộ để xếp loại khách hàng theo từng quý, tuy nhiên Hệ thống này chỉ nhằm đánh giá khách hàng đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng chứ chưa thực hiện đánh giá mức độ rủi ro trước khi cấp tín dụng.

- Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng:

Để có được những đánh giá và nhận diện rủi ro được tốt, cần phải củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế cần cập nhật một cách chính xác và thường xuyên các thông tin tín dụng.

Nhiệm vụ đánh giá RRTD trước khi cấp tín dụng phải được thực hiện bởi Bộ phận quản lý RRTD để đảm bảo tính khách quan của việc đánh giá.

3.2.5. Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin vận hành IPCAS hiệu quả hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro rín dụng

IPCAS là hệ thống sử dụng công nghệ thông tin để quản lý các hoạt động của Ngân hàng, ch phép: thực hiện cân đối kế toán chi tiết tong ngày giao dịch trong toàn hệ thống; quản lý khách hàng tiền gửi, tiền vay trong toàn hệ thống, đảm bảo mỗi khách hàng chỉ được cấp một mã khách hàng duy nhất, có thể quản lý và truy vấn mọi thông tin của khách hàng về tiền gửi, tiền vay, bảo đảm tiền vay, lịch sử giao dịch…

Thực hiện thanh toàn quốc tế trực tiếp với nước ngoài; tiền gửi một nơi rút nhiều nơi;

giao dịch thanh toán thẻ quốc tế,…

Tiếp tục chỉ đạo triễn khai áp dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng (RMS) nhằm thực hiện chính sách khách hàng và phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Nghiên cứu nghiệp vụ xây dựng chương trình báo cáo phân tích RRTD tự động trên IPCAS để phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán;

quản lý hạn mức tiền mặt, hạn mức phê duyệt trên hệ thống IPCAS

Xây dựng các công cụ hỗ trợ lấy số liệu trên IPCAS để đo lường RRTD và làm cơ sở để xây dựng các giới hạn tín dụng tại ngân hàng; phát huy các lợi ích của công cụ điều hành từ việc phân tích số liệu đồng thời giảm thiểu những hạn chế.

Trường Đại học Kinh tế Huế