• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế"

Copied!
111
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM (AGRIBANK)

CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

PHẠM BÍCH LIÊN

Niên khóa: 2016 – 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM (AGRIBANK)

CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Phạm Bích Liên Lớp: K50A-QTKD Khóa: 2016-2020

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Hoàng Trọng Hùng

Huế, 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Sau quá trình thực tập cuối khóa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế cùng với việc vận dụng những kiến thức đã được học tại trường Đại học Kinh tế Huế thì tôi đã hoàn thành được bài thực tập cuối khóa của mình.

Để hoàn thành tốt bài thực tập ngoài sự nổ lực của bản thân thì tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của quý thầy cô và các anh chị trong cơ quan. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn:

Đầu tiên, tối xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học hỏi, tiếp thu và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế môi trường làm việc.

Cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị phòng Tín dụng của Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế đã trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc và cung cấp tài liệu, số liệu giúp tôi hoàn thành tốt bài thực tập.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến quý thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh đã trau dồi nhiều kiến thức bổ ích. Đặc biệt là Giáo viên hướng dẫn TS. Hoàng Trọng Hùng đã tận tình hướng dẫn, góp ý, giải đáp thắc mắc, bổ sung những sai sót để tôi hoàn thành bài luận văn một cách tốt nhất.

Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Kính mong Ban giám hiệu nhà trường, Ban lãnh đạo Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế và quý thầy cô đánh giá, góp ý để tôi có thể hoàn thiện tốt nhất bài thực cuối khóa.

Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 22 tháng 12 năm 2019

Sinh viên thực hiện Phạm Bích Liên

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận: “Hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế” là kết quả của quá trình học tập, nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan và trung thực.

Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện

Phạm Bích Liên

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ... i

Lời cam đoan ... ii

Mục lục ... iii

Danh mục các từ viết tắt ...vi

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ... vii

Danh mục các bảng biểu... viii

PHẦN I.ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lí do chọn đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

4. Phương pháp nghiên cứu...3

5. Cấu trúc đề tài ...3

PHẦN II.NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...5

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...5

1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại...5

1.1.1. Khái quát về tín dụng...5

1.1.2. Rủi ro tín dụng ...8

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ...13

1.2.1. Khái niệm...13

1.2.2. Ý nghĩa...13

1.2.3. Đặc điểm khách hàng cá nhân ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân...13

1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng...14

1.2.5. Nội dung về công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ...15

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân..20

1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trong và ngoài nước....22

1.3.1. Kinh nghiệm quả trị rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng thương mại Trung Quốc...22

1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng thương mại Thái Lan....23

1.3.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng thương mại Singapore ...24

1.3.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank...24

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

1.3.5. Kinh nghiệm rút ra cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam ...24 Kết luận chương 1 ...25 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...26

2.1. Sự hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế ...26

2.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế...26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế ...28 2.1.3. Nguồn lực của Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế ...30 2.1.4. Khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018...33 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018...36 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 ...43

2.2.1. Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 ...43 2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018: ...46 2.2.3. Doanh số giải ngân và thu nợ tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 ...49 2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 ...50

2.3.1 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế ...50 2.3.2. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế ...51 2.3.3. Công tác nhận dạng và đo lường rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế ...53 2.3.4. Công tác ứng phó rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế ...56

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

2.3.5. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Chi

nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế ...58

2.3.6. Kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018: ...61

2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế qua khảo sát ý kiến cán bộ ngân hàng ...67

2.4.1. Điều tra khảo sát và kết quả đạt được:...67

2.4.2. Những kết quả đạt được...77

2.4.3. Những hạn chế ...79

2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế...81

Kết luận chương 2 ...84

CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...85

3.1 Định hướng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 ...85

3.1.1. Nhận diện rủi ro tín dụng...85

3.1.2. Xếp hạng, đo lường rủi ro tín dụng ...85

3.1.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng ...86

3.1.4. Dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng ...86

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế ...86

3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng...86

3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng...88

3.2.3. Chủ động ứng phó rủi ro tín dụng ...90

3.2.4. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro trước khi cấp tín dụng ...92

3.2.5. Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin vận hành IPCAS hiệu quả hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro rín dụng...93

Kết luận chương 3 ...94

PHẦN III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...97

PHỤ LỤC...99

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

RRTD Rủi ro tín dụng

QTRR Quản trị rủi ro

DN Doanh nghiệp

KH Khách hàng

KHCN Khách hàng cá nhân

SXKD Sản xuất kinh doanh

HĐTD Hợp đồng tín dụng

TSBĐ Tài sản bảo đảm

CBKH Cán bộ khách hàng

XLRR Xử lý rủi ro

XHTD Xếp hạng tín dụng

KTKSNB Kiểm tra kiểm soát nội bộ

CBTD Cán bộ tín dụng

CIC Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh rủi ro ...9 Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị RRTD...15 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thừa

Thiên Huế ...28

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ Tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi của Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế (2016 – 2018)...38 Biểu đồ 2.2: Thể hiện tình hình tín dụng khách hàng cá nhân của Agribank Chi nhánh

Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018...49 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ngân hàng Agribank

Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 ...60 Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện Nợ quá hạn và Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2016 - 2018...63 Biểu đồ 2.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu của Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế

giai đoạn 2016 - 2018 ...65

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Nguồn lực Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế giai

đoạn 2016 - 2018 ...32

Bảng 2.2: Tình hình tài sản – nguồn vốn Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018...34

Bảng 2.3: Kết cấu nguồn vốn huy động của Agribank TT- Huế giai đoạn 2016 - 2018 ...37

Bảng 2.4: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế 2016 - 2018 ...42

Bảng 2.5: Tình hình chung về cho vay tín dụng của Ngân hàng Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế (2016-2018) ...45

Bảng 2.6: Tình hình cho vay tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 ...48

Bảng 2.7: Tình hình thu nợ KHCN tại Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 ...49

Bảng 2.8: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cá nhân tại Agribank TT- Huế giai đoạn 2016- 2018 ...59

Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn của KHCN Ngân hàng Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 ...61

Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu KHCN tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018...64

Bảng 2.11: Hệ số rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank TT- Huế giai đoạn...66

Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về rủi ro do sự cạnh tranh giữa các TCTD ...70

Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về rủi ro do sự biến động của nền kinh tế...70

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên ...71

Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về rủi ro do môi trường pháp lý ...72

Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về rủi ro do thiếu sự quy hoạch đầu tư ngành hợp lý ..72

Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về rủi ro do khách hàng kinh doanh thua lỗ...73

Bảng 2.18: Kết quả khảo sát về rủi ro do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ...74

Bảng 2.19: Kết quả khảo sát về rủi ro do KH vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng ....74

Bảng 2.20: Kết quả khảo sát về rủi ro do nguồn thu nhập trong tương lai của KH...75

Bảng 2.21: Kết quả khảo sát về rủi ro do thiếu giám sát khi cho vay...76

Bảng 2.22: Kết quả khảo sát về rủi ro áp lực hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao....76

Bảng 2.23: Kết quả khảo sát về rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt, có thẩm quyền...77

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu. Khi mà việc hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế trong thời đại hiện nay, tiêu biểu là việc Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007. Hội nhập kinh tế tạo ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng Việt Nam mở rộng hoạt động cũng như những thách thức khi phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trên toàn cầu tạo nên một thị trường tài chính đầy rủi ro hơn. Chính những bối cảnh như vậy, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể hoạt động lâu dài nếu như không có một hệ thống quản trị rủi ro có hiệu quả. Do đó, việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro toàn diện và hiệu quả là một trong những vấn đề luôn được quan tâm nhất, có tầm quyết định đối với các hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.

Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại nguồn thu nhập lớn cho các Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng cá nhân. Trong những năm qua, hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã không ngừng được nâng cao, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) – Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như vậy. Cũng đã có những bước tiến trong hoạt động kinh doanh: tiền tệ - tín dụng - ngân hàng, quy mô và chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể. Nhờ đó, đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân và doanh nghiệp, thúc đẩy mở rộng sản xuất, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó danh mục tín dụng cá nhân của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, dư nợ tín dụng cá nhân tăng lên cả về quy mô và tỷ trọng trên tổng dư nợ cho vay Ngân hàng. Việc cho vay đối với khách hàng cá nhân là một thị trường tiềm năng, mảng tín dụng này mang lại cho ngân hàng mức lợi nhuận cao, song đây cũng là khoản mục kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro với môi trường kinh doanh đầy biến động. Rủi ro tín dụng cá nhân cũng ngày càng trở nên đa dạng hơn về hình thức, phức tạp hơn về mức độ và luôn luôn có khả năng xảy ra. Và khi tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân của Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế có dấu hiệu ngày càng gia tăng. Vậy đâu là nguyên nhân? Và phải làm thế nào để nâng cao công tác

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

quản trị rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân trong hoạt động của Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế một cách có hiệu quả? Đây là vấn đề đang được ban lãnh đạo Ngân hàng đặc biệt quan tâm.

Xuất phát từ thực tế đó, cùng với những kiến thức đã học tập, tôi quyết định chọn đề tài“Hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế”để tiến hành nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung:

Trên cơ sở thực trạng quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân để tìm cách biến những rủi ro đó thành những cơ hội cho Ngân hàng

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.

- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng của quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Viêt Nam (Agribank) - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó, quan trọng là rút ra những điều còn hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng.

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế

- Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích dựa trên dữ liệu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2016 - 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Các số liệu và thông tin về tình hình doanh nghiệp, hoạt động tín dụng cá nhân do Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế cung cấp

Dựa vào các nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu, các nguồn tin trên Internet để hoàn thiện hơn về dữ liệu có được

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp cán bộ phòng tín dụng tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế qua phiếu phỏng vấn.

Tổng cộng có 12 cán bộ tín dụng tham gia phỏng vấn. Với mục đích mong muốn được tìm hiểu rõ hơn về các ý kiến, nhận định của chính các cán bộ đang hoạt động trong lĩnh vực tín dụng khách hàng cá nhân đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế. Để từ đó đề ra những giải pháp có thể khắc phục hạn chế rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân nhằm phục vụ đề tài nghiên cứu

4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: thống kê các tài liệu thu thập và sử dụng số liệu cần thiết cho nghiên cứu qua các đại lượng thống kê như tần số, tần suất, tỷ lệ,…

- Phương pháp so sánh: so sánh số liệu các chỉ tiêu cần nghiên cứu trong giai đoạn 2016 - 2018

- Phương pháp phân tích: phân tích nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và đưa ra đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh và công tác quản trị rủi ro của ngân hàng trong thời gian nghiên cứu.

- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp những kết quả nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro.

5. Cấu trúc đề tài Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM Chương 2: Thực trạng rủi ro và công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

PHẦN II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái quát về tín dụng

1.1.1.1. Khái niệm

- Tín dụng là khái niệm xuất phát từ chữ latinh là Credo hay Credium – là sự tin tưởng, sự tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác dộ khác nhau:

+ Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả

+ Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên nguyên tắc có hoàn trả

+ Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.

- Theo Các Mác cho rằng: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.

Có thể hiểu tổng quát: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu

- Theo Ray Dalio, người sang lập công ty đầu tư Bidgewater Associates: “Tín dụng như một giao dịch giữa người cho vay và người đi vay, trong đó người vay hứa trả lại tiền trong tương lai cùng với tiền lãi”

1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng:

Các hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Trong quản lý, để phân tích đánh giá các hoạt động tín dụng làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

chính tiền tệ, các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại các hình thức tín dụng.

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng có thể chia thành các hình thức sau:

+ Tín dụng không kì hạn: là loại tín dụng mà người cho vay không quy định thời hạn cho vay, khi cần có thể yêu cầu người đi vay hoàn lại vốn bất cứ lúc nào.

Nguồn tín dụng này chủ yếu là nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến hoặc những nguồn tiền tệ không thể đầu tư có thời hạn trước rủi ro do tiền tệ mất giá gây ra.

Tính “lỏng” của loại tín dụng này là rất cao, do đó, ngân hàng hoặc người đi vay bao giờ cũng phải lập quỹ dự bị tiền mặt đủ mức cần thiết để phòng sự rút tiền đột ngột.

+ Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng này thường phục vụ cho việc huy động và bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bức thiết của dân cư.

+ Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này phục vụ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất với quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh.

+ Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên. Loại tín dụng này được dùng để đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở của nền kinh tế quốc dân, đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất lao động và tạo vị thế cho các ngành công nghiệp then chốt và khả năng hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đồng thời góp phần đổi mới cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.

- Căn cứ vào đối tượng của tín dụng

+ Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất…

+ Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các nhà doanh nghiệp, chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.

+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có thể có nhiều hình thức tín dụng khác.

- Căn cứ vào phương thức cho vay

Căn cứ vào phương thức cho vay, cho vay được phân thành các loại sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

+ Cho vay từng lần hoặc cho vay theo món: Áp dụng đối với KH có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, NH và KH thực hiện thủ tục cho vay và ký kết Thỏa thuận cho vay.

+ Cho vay theo hạn mức: NH cho vay xác định và thỏa thuận với KH một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, NH cho vay thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, NH cho vay xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.

+ Cho vay theo hạn mức dự phòng: Cam kết đảm bảo sẵn sàng cho KH vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. NH với KH thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 1 năm.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: NH nới cho vay chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 1 năm.

- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng

+ Tín dụng tín chấp (tín dụng không đảm bảo): là hình thức tín dụng mà việc cho vay vốn dựa trên uy tín của người vay để đảm bảo việc hoàn trả nợ. Loại tín dụng này áp dụng trong trường hợp nếu giữa người cho vay và người đi vay có quan hệ thân tín, hoặc người đi vay là người có uy tín rất lớn và được mọi người công nhận, ví dụ như nhà nước

+ Tín dụng thế chấp (tín dụng có đảm bảo): là sự vay mượn mà việc hoàn trả nợ được đảm bảo không chỉ bởi uy tín của người vay mà còn được đảm bảo bằng các tài sản của người đi vay hoặc người bảo lãnh của người đi vay.

- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả

+ Tín dụng trả góp theo định kỳ, là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.

+ Tín dụng trả góp: là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận.

+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại hình tín dụng mà người vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.

- Bảo lãnh ngân hàng: (theo Luật tổ chức tín dụng năm 2010) là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thõa thuận.

1.1.2. Rủi ro tín dụng

1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Khái niệm rủi ro tín dụng được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra những ý kiến khác nhau tiêu biểu như:

- Theo Joel Bessic (Rick Management in Banking): Rủi ro tín dụng là những tổn thất do khách hàng vay không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của khoản vay

- Theo PGS-TS Nguyễn Văn Tiến (Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng):

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc việc thanh toán gốc và lãi không đúng kì hạn.

- Theo TS.Hồ Thị Diệu (Quản trị Ngân hàng thương mại): Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc không hoàn trả gốc so với thời gian ấn định trong hợp đồng tín dụng.

- Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

- Theo Wikipedia rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả đươc nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kì một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.

- Theo khái niệm khác rủi ro tín dụng là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng. Là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra bất cứ đâu, bất cứ lúc nào… Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.

Những khái niệm trên đều chứa đựng cách hiểu chung nhất về rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ theo hợp đồng của tổ chức tín dụng đã kí giữa ngân hàng và khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

Trên thực tế có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu. Sau đây sẽ là cách phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro:

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh rủi ro - Rủi ro nội tại: chúng bắt nguồn từ bên trong của cá nhân, tổ chức đi vay và nền kinh tế chung.

- Rủi ro tập trung: chính là dư nợ dành cho các khách hàng được dồn lại với nhau thành một cụm.

- Rủi ro lựa chọn: chính là các vấn đề trục trặc liên quan tới việc thẩm định nguồn tiền của khách hàng và khả năng phân tích tín dụng. Trong đó việc ngân hàng phân tích, xem xét và chọn phương án vay có vai trò khá quan trọng.

- Rủi ro bảo đảm: nó phát sinh từ các tiêu chuẩn được đưa ra để bảo đảm như điều khoản hợp đồng giao kết, chủ thể, cách thức và mức tiền cho vay

- Rủi ro nghiệp vụ: liên quan tới hoạt động cho vay của ngân hàng, khả năng quản lý và tác nghiệp của cán bộ nhân viên.

1.1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

Nguồn thu nhập chính của các Ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng nên RRTD vẫn là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất cho các ngân hàng. Thông qua hoạt động quản trị QTRR, ta nghiên cứu để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD là thực sự cần thiết đối với các NHTM, từ đó đưa ra các giải pháp cần thiết để hạn chế rủi ro này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới RRTD, tuy nhiên các nguyên nhân được chia làm ba nhóm: nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng, nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng và nhóm nguyên nhân từ môi trường bên ngoài.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

a, Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

- Thứ nhất, sự yếu kém của đội ngũ cán bộ (bao gồm về năng lực và phẩm chất đạo đức). Nếu cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, mức vay, lãi suất vay và kì hạn không phù hợp, dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Hay việc cán bộ tín dụng không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của nguời vay thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Về phẩm chất đạo đức nếu cán bộ tín dụng không có tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức kém thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.

- Thứ hai, sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thưc sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao.

- Thứ ba, định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn. Nhưng vì cạnh tranh nên một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, không chỉ tính đến phần bù rủi ro. Việc làm đó trong dài hạn không những làm giảm lợi nhuận mà còn làm tăng tính rủi ro hoạt động tín dụng của ngân hàng.

- Thứ tư, không sẵn có những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định tín dụng. Chất lượng của thông tin có tác động trực tiếp đến tính chính xác của những quyết định tín dụng được đưa ra. Cơ sở dữ liệu nghèo nàn trong và ngoài ngân hàng về khách hàng và môi trường kinh doanh của khách hàng có thể đưa ngân hàng đến những quyết định sai lầm, tín dụng được cấp cho những khách hàng có khả năng trả nợ kém, chậm phát hiện rủi ro, biện pháp xử lý rủi ro không phù hợp với nguyên nhân gây rủi ro.

b, Nguyên nhân thuộc về người vay:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

- Thứ nhất, do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng thấp không bán được…Hơn nữa có rất nhiều người vay sẵn sang lao vào những cơ hội kinh doanh mạo hiểm với hy vọng thu được lợi nhuận cao, mà không tính toán kỹ hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng là rất lớn.

- Thứ hai, do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính của khách hàng và cho vay vốn với khối lượng và thời gian không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.

c, Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài

- Môi trường kinh tế không ổn định: Đây là yếu tố chính quyết định tới định hướng kinh doanh, tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế xã hội trong một nước biến động chịu ảnh hưởng của những biến động từ nền kinh tế thế giới đó, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh tế trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro nhất. Bên cạnh đó, hoạt động cấp tín dụng phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế mở rộng hoạt động tín dụng của các ngân hàng.

- Môi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng: Thiệt hại do thiên tai rất khó lường trước và có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng. Sự diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên được coi là nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cho vay đầu tư phát triển các thành phần kinh tế, đặc biệt ảnh hưởng nhiều với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, khi có thiên tai địch họa xảy ra khách hàng cũng các ngân hàng cho vay sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án, dự án kinh doanh không có nguồn thu…Điều đó đồng nghĩa với các ngân hàng cho vay phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

- Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và chồng chéo: Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn,… cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập,… Như vậy, các chính sách kinh tế, pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp về khả năng trả nợ, cũng như đe dọa đến sự an toàn của ngân hàng trong cho vay.

1.1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại a, Các chỉ tiêu trực tiếp

- Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn… Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau: Tỷ lệ nợ quá hạn, Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn trên tổng khách hàng có dư nợ.

Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.

- Nợ xấu: Là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu hồi được do DN đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, DN mất khả năng thanh toán… Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của NH thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay. Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số: Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất

- Dự phòng RRTD: Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của NH khi rủi ro xảy ra. Mục đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro của một ngân hàng là nhằm bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của NH xảy ra trong trường hợp KH không có khả năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích, hoặc khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Các chỉ số thể hiện dự phòng RRTD: Tỷ lệ dự phòng RRTD, Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất, Hệ số bù đắp RRTD.

b, Các chỉ tiêu gián tiếp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Các chỉ tiêu gián tiếp mặc dù không phản ánh cụ thể RRTD của NH, tuy nhiên các chỉ tiêu này có sự thay đổi lớn của kỳ này so với kỳ trước hay so với trung bình của hệ thống ngân hàng thì các chỉ tiêu này là dấu hiệu phản ánh RRTD của NH. Trên cơ sở đó, NH có thể xem xét thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá toàn diện về RRTD của NH.

- Quy mô tín dụng: Không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp RRTD nhưng nếu quy mô tín dụng tăng quá nóng, không tương ứng với khả năng kiểm soát của NH thì lúc đó, quy mô tín dụng sẽ phản ánh RRTD. Nếu NH mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho KH sẽ dẫn đến rủi ro là KH sẽ sử dụng vốn sai mục đích, không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay… điều này sẽ gây rủi ro cho NH.

- Cơ cấu tín dụng: Phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề, lĩnh vực, loại tiền… do đó, tuy không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro, nhưng nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ phản ánh RRTD tiềm năng.

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm

- Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân trong NH là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát cũng như những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận với rủi ro có thể chấp nhận được. Quản trị RRTD cá nhân bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro; Phân tích và đo lường rủi ro; Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro; Báo cáo hoạt động quản trị rủi ro.

1.2.2. Ý nghĩa

- Ngân hàng có chính sách cho vay và các phương thức kiểm tra sử dụng vốn vay hiệu quả, đảm bảo quá trình thu hồi vốn vay có kết quả tốt nhất.

- Luồng vốn trong dân cư được luân chuyển một cách có hiệu quả từ dân vào ngân hàng, và từ ngân hàng đến cộng đồng dân cư.

1.2.3. Đặc điểm khách hàng cá nhân ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác và có ảnh hưởng đến công tác quản trị RRTD như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

- Đối tượng cho vay: là cá nhân và các hộ gia đình có thể là những người buôn bán nhỏ, công nhân viên chức, công nhân…

- Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay là lớn do đối tượng của cho vay cá nhân là các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng. Vì vậy, cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong các danh mục tài sản của NH và nguyên nhân rủi ro đa dạng hơn các loại hình tín dụng khác.

- Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua nhà, xây nhà, mua xe, thẻ tín dụng, du học) hoặc SXKD nhỏ. Do đó, khả năng nhận biết rủi ro đối với KHCN khó hơn so với doanh nghiệp và tổ chức thu thập thông tin về cá nhân khó hơn rất nhiều, với mục đích sử dụng vốn thật sự.

- Tài sản đảm bảo: Một đặc điểm khác biệt của loại hình tín dụng KHCN là phần lớn tài sản đảm bảo cho khoản vay là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc không có tài sản bảo đảm.

- Nguồn trả nợ: thường được lấy từ lương, kinh doanh và các khoản thu nhập định kỳ hàng tháng hoăc thu nhập từ cá nhân khác. Trước những biến động lớn về tình hình kinh tế, việc làm KHCN cũng có khả năng chống đỡ kém hơn so với doanh nghiệp.

- Chi phí quản lý khoản vay cá nhân lớn do NH thường phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu nhập các thông tin người vay trước khi đưa ra quyết định cho vay. Do đó chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay cá nhân thường cao hơn so với việc cho vay theo loại hình khác.

- Nguy cơ xảy ra rủi ro lớn hơn: Vì tiềm lực tài chính của một cá nhân, một gia đình là yếu hơn so với doanh nghiệp, tổ chức cũng như mối quan hệ, các nguồn huy động vốn hạn chế hơn nên với cùng một tác động bất lợi các cá nhân và hộ gia đình sẽ gặp khó khăn hơn.

1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Theo sơ đồ này, quy trình quản trị RRTD gồm có 4 giai đoạn: Nhận biết RRTD;

Đo lường RRTD; Ứng phó RRTD; Kiểm soát và xử lý RRTD. Cả 4 giai đoạn này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành chu trình khép kín để đảm bảo hoạt động quản trị rủi ro đạt hiệu quả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị RRTD

1.2.5. Nội dung về công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân 1.2.5.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng với một khách hàng

Ngân hàng thực hiện các bước nhận dạng rủi ro: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.

Để nhận dạng rủi ro tín dụng cá nhân, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê các dạng rủi ro tín dụng cá nhân đa dạng và có thể xuất hiện. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín dụng, từ đó có thể tìm ra các biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.

Trước khi khoản vay phát sinh, việc nhận diện RRTD bằng cách: NH cần phải phân loại, phân nhóm KH theo từng đối tượng KHCN cụ thể để định hướng chính sách cho vay riêng theo từng nhóm đối tượng KH nhằm giải quyết đồng ý hoặc từ chối cấp tín dụng. Sau khi khoản vay phát sinh nhân viên tín dụng luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:

* Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía KH

- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với NH trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay

- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần - Chậm thanh toán các khoản nợ gốc và lãi khi đến hạn - Mức độ vay thường xuyên gia tăng

- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn

- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi KH đề nghị cấp tín dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

* Nhóm dấu hiệu xuất phát từ phía NH

- Sự đánh giá và phân loại KHCN không chính xác - Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn - Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo - Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá

* Nhóm dấu hiệu do ảnh hưởng từ bên ngoài đến doanh nghiệp: sự thay đổi về chính sách của Nhà nước, các điều kiện thương mại của nước ngoài, thiên tai dịch bệnh,… có những tác động ảnh hưởng đến ngành sản xuất kinh doanh, nơi làm của khách hàng đang làm.

1.2.5.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Để đo lường RRTD, NH cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa trên các tiêu chuẩn được đặt ra. Có hai xu hướng cơ bản để phân tích, đo lường RRTD là dùng mô hình định tính và mô hình định lượng.

*Mô hình định tính

- Mô hình 1: Mô hình Tiêu chuẩn 6C

Khi phân tích định tính, hiện nay có rất nhiều mô hình có thể được áp dụng nhưng một trong những mô hình phổ biến được sử dụng hiện này là mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C:

+ Character - Tư cách của người vay: Tiêu chuẩn này thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay. Khi quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.

+ Capacity - Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết HĐTD.

Tương tự, cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết HĐTD phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không được ủy quyền có thể sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.

+ Cash flow - Thu nhập của người vay: Thể hiện thu nhập, khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay của khách hàng. Tiêu chuẩn thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không? Nhìn chung, người vay có ba khả năng tạo ra tiền đó là: dòng tiền ròng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

từ doanh thu bán hàng, dòng tiền từ phát hành chứng khoán và dòng tiền từ bán thanh lý tài sản. Bất kì nguồn thu nào từ ba khả năng trên đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Và đây là một nội dung quan trọng đối với một yêu cầu xin vay vốn nhằm xác định khả năng tạo đủ tiền để đáp ứng yêu cầu hoàn trả khoản vay cho NH

+ Collateral – Tài sản đảm bảo: Hình thức đảm bảo tiền vốn của NH nếu lượng tiền của KH không đủ trả nợ thì NH vẫn được đảm bảo từ các nguồn thanh toán khác.

Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn thu thứ hai để trả nợ cho NH đối với các khoản vay. Tài sản đảm bảo giống như một sự ràng buộc trách nhiệm của người vay đối với NH trong trường hợp khách hàng vay không có khả năng hoàn trả nợ vay thông qua việc xử lý tài sản đảm bảo để NH thu hồi nợ vay.

+ Conditions – Điều kiện khác như: Địa vị cạnh tranh hiện tại; Kết quả hoạt động của KH so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành; Tình hình cạnh tranh của sản phẩm; Mức độ nhạy cảm của KH; Các yếu tố chính trị, pháp luật, công nghệ, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của KH; … Các cán bộ tín dụng phải nắm rõ xu hướng tiến triển gần đây của KH cũng như của ngành mà KH đang hoạt động, những tác động của môi trường có thể ảnh hưởng đến khoản vay. Thông thường môi trường cạnh tranh và sự nhạy cảm của hoạt động sản xuất của KH sẽ là cơ sở đánh giá.

+ Control – Kiểm soát: Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động mới đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của KH. Ngân hàng tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi đó có ảnh hưởng xấu đến KH hay không?

Nhu cầu tín dụng của KH có đáp ứng được các tiêu chuẩn của NH hay không?

* Mô hình định lượng

- Mô hình 2: Mô hình điểm số Z

Mô hình điểm số “Z” do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với công ty sản xuất của Mỹ. Đây là mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng cơ bản nhất thường được sử dụng, trong đó đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:

+ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj)

+ Tầm quan trọng theo các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay

Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Z = 1,2X1+ 1,4X2+ 3,3X3+ 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó:

X1= tỉ số "vốn lưu động ròng/tổng tài sản".

X2= tỉ số "lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản".

X3= tỉ số "lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản".

X4= tỉ số "thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn".

X5= tỉ số "doanh thu/tổng tài sản".

Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.

Theo mô hình cho điểm “Z” của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 đều được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào kết luận này, NH sẽ không cấp tín dụng cho KH này cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.

- Mô hình 3: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

Bên cạnh mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: Mua xe hơi, bất động sản,… Mô hình này thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10 tương ứng với tình trạng người xin vay. Tổng điểm ở tất cả các hạng mục của khách hàng là tiêu chí để xếp hạng mức độ rủi ro cao hay thấp và từ đó có quyết định cho vay hay không? Và các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, tài khoản… Mô hình này loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của NH.

- Mô hình 4: Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s

Moondy’s Investor Service (Moody’s) và Standard & Poor’s (S&P) là tổ chức tín dụng có uy tín và lâu đời tại Mỹ và cũng là những tổ chức tiên phong trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng trên thế giới. Hiện nay, các tổ chức tín dụng này của Mỹ hoạt động trên các thị trường tài chính lớn và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu.

Mô hình xếp hạng của Moondy’s và S&P được nhiều ngân hàng sử dụng trong việc đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng nhằm mục đích hỗ trợ NH trong việc ra quyết định cấp tín dụng, giám sát các khoản vay của KH, đánh giá rủi ro của danh mục

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

cho vay. Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng KH được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào các yếu tố tài chính và phi tài chính của KH tại thời điểm chấm điểm tín dụng dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí do NH xây dựng.

Thông thường kết quả xếp hạng tín dụng KH được phân thành các loại: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Cụ thể:

+ Khách hàng xếp các hạng A: là khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, tình hình tài chính ổn định, rủi ro tín dụng thấp, ngân hàng sẵn sàng đáp ứng tín dụng.

+ Khách hàng xếp các hạng B: là khách hàng kinh doanh có hiệu quả từ khá đến trung bình nhưng bị hạn chế về tài chính, kinh doanh, ngân hàng cho vay với những điều kiện nhất định.

+ Khách hàng xếp các hạng C, D: là khách hàng có tình hình kinh doanh tài chính yếu kém, ngân hàng nên hạn chế, ngừng cho vay để kịp thời ngăn chặn RRTD có thể xảy ra.

1.2.5.3. Ứng phó rủi ro tín dụng

Sau khi nhận biết và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần phải được theo dõi thường xuyên. Nội dung cơ bản của giai đoạn ứng phó được thể hiện như sau:

- Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro: Ngân hàng cần xác định tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đưa ra chiến lược quản trị rủi ro phù hợp.

- Xây dựng chính sách quản trị rủi ro: Chính sách quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở để hình thành nên quy trình cấp tín dụng. Chính sách quản trị RRTD cũng quy định giới hạn cho vay đối với khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.

- Quản trị danh mục cho vay và phân tán rủi ro: Để hoạt động quản trị RRTD có hiệu quả, các ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kì và đặc biệt. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải thực hiện việc phân tán rủi ro bằng việc thực hiện cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đối tượng khách hàng và loại tiền… nhằm tránh những tổn thất cho ngân hàng thương mại.

1.2.5.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Kiểm soát RRTD KHCN là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất.

Kiểm soát RRTD bao gồm: kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

- Kiểm soát trước khi cho vay: là kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định; Kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan.

- Kiểm soát trong khi cho vay: Kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; Kiểm tra quá trình giải ngân; Điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không; Giám sát thường xuyên khoản vay…

- Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn thốc thu hồi nợ; Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập; Đánh giá lại chính sách tín dụng.

Các kỹ thuật kiểm soát RRTD được sử dụng gồm:

- Né tránh rủi ro

- Ngăn ngừa rủi ro, đa dạng hóa rủi ro + Chính sách thiết lập giới hạn tín dụng + Chính sách đa dạng hóa rủi ro

- Giảm thiểu tổn thất + Cho vay có TSĐB

+ Trích lập dự phòng RRTD + Mua bảo hiểm tín dụng

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân Các chỉ tiêu đánh giá RRTD tại các ngân hàng thương mại có vai trò đặc biệt quan trọng vì nó trực tiếp phản ánh RRTD của ngân hàng. Theo Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng thương mại do PGS.TS Đinh Xuân Hạng, ThS. Nguyễn Văn Lộc biên soạn năm 2012 đã đưa ra các chỉ tiêu dưới đây để đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng:

- Mức giảm tỷ lệ nợ xấu:

Nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu của tổ chức tín dụng là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.

Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu

Tổng dư nợ cho vay x100%

Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì khả năng ngân hàng thu hồi lại vốn càng thấp, nguy cơ mất vốn sẽ cao. Vì vậy, các NHTM luôn mong muốn tỷ lệ nợ xấu này ở một mức

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

thấp nhất để có thể đạt được lợi nhuận ở mức cao nhất có thể. Chỉ tiêu này dưới 3%

được coi là an toàn.

- Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn của NHTM là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn, bao gồm các khoản nợ khách hàng không có khả năng thanh toán nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Trong các khoản nợ quá hạn, một số khoản nợ chuyển sang nợ khó đòi và khi đó sẽ làm RRTD càng tăng mạnh hơn. Đây cũng là tình trạng phổ biến tại các NHTM Việt Nam hiện nay.

Tỷ lệ nợ quá hạn =Nợ quá hạn

Tổng dư nợ x 100%

- Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD

Trích lập dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro. Dự phòng sẽ được dùng để xử lý rủi ro ngay khi các khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được thực hiện theo nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, cuối cùng nếu phát mại tài sản không đủ bù đắp thì mới được sử dụng dự phòng chung. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro mất vốn.

Tỷ lệ trích lập dự phòng =Số tiền trích lập dự phòng

Tổng dư nợ x100%

- Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng

Các khoản xóa nợ ròng là các khoản nợ quá hạn, đã được dùng các khoản trích lập dự phòng rủi ro xóa trên cân đối của Ngân hàng, chuyển sang ngoại bảng. Đây là biện pháp cuối cùng để xử lý một khoản nợ. Khi một món nợ đã chuyển sang nợ xấu thời gian dài, ngân hàng không thể áp dụng các biện pháp thu hồi nợ như xử lý tài sản đảm bảo, khởi kiện,…

Tỷ lệ xóa nợ ròng = Dư nợ xóa nợ ròng

Tổng dư nợ cho vay x100%

- Trạng thái biến đổi cơ cấu các nhóm nợ

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của Ngân hàng được phân loại từ Nhóm 1 đến Nhóm 5, tương ứng với các loại:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

+ Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1): Nợ trong hạn, hoặc quá hạn dưới 10 ngày. Có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn

+ Nợ cần chú ý (Nhóm 2): Quá hạn từ 10 - 90 ngày; Nợ điều chỉnh hạn trả nợ lần đầu. Có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi, nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.

+ Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3): Quá hạn từ 91 – 180 ngày; Nợ gia hạn nợ lần đầu; Miễn hoặc giảm lãi. Không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Có khả năng tổn thất.

+ Nợ nghi ngờ (Nhóm 4): Quá hạn từ 181 – 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, nhưng lại tiếp tục

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

NHTM đã dự thảo thông tư quy định hoạt động tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu, mục đích tiêu dùng

Tuy nhiên để dịch vụ NHĐT thực sự đi vào cuộc sống của người dân thì Agribank cần có những kế hoạch, chiến lược cụ thể nhằm khuyến khích, đào tạo nhân viên, giúp nhân

các khoản vay nhỏ lẻ, số lượng nhiều, tính chất khách hàng khác nhau nên đi đôi với việc hỗ trợ vốn cho dân cư thì khâu nhận dạng, đánh giá, kiểm tra, giám sát để hạn chế rủi

Kết quả cho thấy, Agribank CN tỉnh Quảng Trị đã đạt được một số kết quả tích cực trong quản trị rủi ro hoạt động như: quản trị rủi ro hoạt động của ngân hãng được xác

- Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng: + Ngân hàng thu thập và phân tích thông tin rủi ro môi trường như diễn biến kinh tế trong và ngoài nước, chính trị, văn hóa

Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống lý luận về hoạt ñộng tín dụng, công tác quản trị rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng tại ngân hàng thương mại, vận dụng vào thực tiễn của Ngân

Nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng kiểm soát rủi ro cho cán bộ ngân hàng Vì áp lực và mục tiêu lợi nhuận mà các cán bộ tín dụng đã nới lỏng tín dụng, bỏ qua một số trình tự, thủ tục, quy

BÀI BÁO KHOA HỌC TẦN SUẤT THIẾT KẾ ĐÊ BIỂN SÓC TRĂNG THEO QUAN ĐIỂM RỦI RO CÁ NHÂN Lê Hải Trung1, Trần Thanh Tùng1 Tóm tắt: Hiện tại, tiêu chí rủi ro thiệt mạng ở mức độ cá nhân và