• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giới thiệu chung về công ty cổ phần Frit Huế

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI

2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Frit Huế

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI

trung, sau đó sẽ mở rộng sản xuất và cung cấp sản phẩm cho các nhà máy ở hai miền Nam Bắc, giao cho công ty kinh doanh TT-Huếlàm chủ đầu tư. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu Gốm sứ - Huế đã ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2000. Tại Việt Nam, đây là đơn vị đầu tiên đầu tư nhà máy sản xuất frit với quy mô công nghiệp.

Trong những năm đầu hoạt động và thâm nhập thị trường, doanh nghiệp đã gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh do tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, các hãng sản xuất nước ngoài với tiềm lực kinh tếlớn, đã thâm nhập thị trường nhiều năm liền. Qua 3 năm hoạt động, doanh nghiệp đã dần dần chiếm lĩnh được thị trường, phấn đấu tiết kiệm được các chi phí sản xuất (chủ yếu là tối ưu hóa các định mức kinh tếkỹthuật tiết kiệm nhiên liệu, tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo chất lượng và có giá thành thấp,...) kết hợp đầu tư mở rộng công suất với chi phí đầu tư đã làm giảm đáng kể giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Thực hiện chủ trương của UBND Tỉnh vềviệc sắp xếp lại doanh nghiệp đểchuẩn bịcông tác cổphần hóa, từ tháng 4 năm 2004 công ty kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế đã sáp nhập vào Công ty xây lắp TT-Huếvà chuyển đổi thành công ty TNHH vật liệu Gốm sứHuế. Công ty TNHH vật liệu gốm sứHuế được thành lập trên cởsởlà Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu gốm sứHuếhoạt động độc lập theo hình thức công ty mẹ- Công ty con.

Sau một thời gian hoạt động, Công ty đãđi vào sản xuất ổn định, chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, có thểcạnh tranh với frit nhập khẩu, chủng loại sản phẩm đa dạng phù hợp với thị trường. Với phương châm tựthân vận động khôngỷnại cấp trên với sự nổlực của lãnhđạo với toàn thểcán bộ công nhân viên, công ty đãđược nhũng hiệu quả bước đầu vô cùng quan trọng tạo được nền tảng ban đầu cho công ty có hướng phát triển.

Tiếp tục chủ trương cổ phần hóa các công ty con đểphù hợp với tình hình phát triển của đất nước, Thực hiện lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Công văn số 3481/BCD-CPH ngày 12/12/2005 của ban chỉ đạo cổ phần hóa các công ty con và đơn vị trực thuộc công ty Xây lắp TT-Huế về việc đề nghị điều chỉnh vốn điều lệvà chuyển công ty TNHH Vật liệu Gốm sứHuếthành công ty Cổphần.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tháng 01 năm 2006 doanh nghiệp chính thức được cổ phần hóa và chuyển đổi thành công ty Cổ phần Frit Huế. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 3300363327 của phòng đăng ký kinh doanh của sở kếhoạch và đầu tư TT-Huếcấp cho công ty cổ phần Frit Huế.

Từ công suất thiết kế ban đầu chỉ 3.000 tấn Frit/năm với diện tích khoảng 02 hecta, đến quý 3/2018 công ty đãđầu tư mởrộng nâng tổng công suất lên 130.000 tấn frit/năm, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường xuất khẩu.

Qua gần 20 năm hoạt độngđến nay, sản xuất của frit Huế được đánh giá cao về uy tín, chất lượng và sự ổn định. Năm 2020 công tyđang đầutư thêm 01 nhà máy sản xuất frit với sản lượng 130.000 tấn/năm, dựa kiến đưa tổng công suất lên 260.000 tấn/năm.

Bên cạnh đó, Frit Huế còn sở hữu mỏ cát trắng tại huyện Phong Điền – Thừa Thiên Huế với diện tích 67 hecta, trữ lượng khai thác 3.6 triệu tấn, nguồn cát có chất lượngổn định và có hàm lượng SiO2 đạt trên 99,3%. Sản phẩm cát trắng qua tuyển rửa và chếbiến là nguồn nguyên liệu đểsản xuất frit và phục vụsản xuất engobe, thủy tinh lỏng, khuôn đúc,... Công ty cũng đang tiếp tục mở rộng nhà máy chếbiến để tăng sản lượng nhằm đáp ứng nhu cầu càng cao của thị trường. Công ty CP Frit Huế luôn sẵn sàng liên doanh, liên kết và hợp tác đầu tư với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đểgia công và tiêu thụsản phẩm.

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất Frit (nguyên liệu chính đểsản xuất gạch men) đểcung cấp cho các nhà máy gạch ốp lát.

Các chủng loại Frit của công ty rất đa dạng: Frit trong, Frit đục, Frit bán đục, Frit matt, Frit điều chỉnh, Frit titan với gần 30 loại sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực có giá cả cạnh tranh thuộc chủng loại Frit đục và Frit titan. Ngoài các chủng loại Frit thông dụng, FRIT HUẾ còn sản xuất theo yêu cầu riêng của khách hàng.

FRIT HUẾ đang cung cấp các sản phẩm Frit cho hầu hết các nhà máy gạch men tại Việt Nam, đã và đang xuất khẩu sang thị trường Indonesia, Thailand, Bangladesh, Philipine...

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ngoài ra, công ty còn sở hữu mỏ cát trắng tại huyện Phong Điền – Thừa Thiên Huế với diện tích 67 hecta, trữ lượng khai thác 3,6 triệu tấn, nguồn cát có chất lượng ổn định và có hàm lượng SiO2đạt trên 99,3%. Sản phẩm cát trắng qua tuyển rửa và chế biến là nguồn nguyên liệu để sản xuất Frit và phục vụ sản xuất engobe, thủy tinh lỏng, khuôn đúc….

2.1.3 Cơ cấu tổ chức

Số cấp quản lý của doanh nghiệp Gồm có 4 cấp:

- Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị - Giám đốc

- Các phòng ban

Giải quyết công việc theo nguyên tắc: HĐQT làm việc theo chế độ tập thể;

Giám đốc công ty là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày tại công ty theo chế độ thủ trưởng (cá nhân chịu trách nhiệm).

Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC

PHÒNG KẾ

NHÀ MÁY

NHÀ MÁY SẢN PHÒNG

KẾ HOẠCH PHÒNG

CÔNG

NHÀ MÁY SẢN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty) Sơ đồ2.1:Cơcấu tổchức Công ty Cổphần Frit Huế

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cảcác cổ đông có quyền biểu quyết. Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có quyền quyết định tất cảnhững vấn đề thuộc công ty theo pháp luật quy định như sau: cơ cấu, quy mô tổ chức sản xuất, nhiệm vụ, phương hướng đầu tư phát triển.

Hội đồng quản trị công ty là cơ quan quan lý cao nhất, có quyền nhân danh Công ty đểgiải quyết mọi vấn đềthuộc thẩm quyền của ĐHCĐ.

Ban kiểm soát công ty là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, hoạt động độc lập với HĐQT với Ban giám đốc. Có nhiệm vụ kiểm tra tình hợp lí, hợp pháp trong điều hành sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính công ty.

Giám đốc là người được HĐQT công ty bổ nhiệm, trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, các cổ đông và pháp luật của nhà nước vềkết quảhoạt động kinh doanh, trực tiếp ký kết các loại hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng với các pháp nhân và chủ thể trong và ngoài nước theo quy định luật doanh nghiệp, điều lệcông ty.

Phó giám đốc và kế toán trưởng công ty là những người được HĐQT bổnhiệm trên cơ sở đề nghị của giám đốc công ty, là người giúp việc cho giám đốc điều hành các mặt được phân công hoặc đượcủy quyền.

Các phòng nghiệp vụ, xưởng sản xuất là các phòng chức năng gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng công nghệ và xưởng sản xuất. Tùy theo nhu cầu quản lý, giám đốc công ty lập phương hướng chia tách, sáp nhập, giải thểhoặc thành lập phòng ban chức năng trình HĐQT phê duyệt để thực hiện.

Trưởng các phòng, quản đốc xưởng sản xuất là cán bộgiúp việc tham mưu trực tiếp cho giám đốc về các mảng nhiệm vụ phân công theo chức năng. Phó trưởng các phòng ban, phó giámđốccác phân xưởng là cán bộgiúp việc trực tiếp cho cấp trưởng theo mỗi lĩnh vực, phạm vi trách nhiệm được cấp trưởng trực tiếp phân công và được quyền thay thếcấp trưởng theoủy quyền.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Các tổ, bộ phận trực thuộc các phòng, xưởng sản xuất là do giám đốc công ty thành lập phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty toàn quyề điều động nhân sựnội bộgiữa các phòng, xưởng sản xuất và các tổsản xuất.

Ngoài ra còn có các phòng ban phòng chống thiên tai, ban an toàn vệ sinh lao động, Hội động khen thưởng kỹluật, Hội đồng xem xét xét nâng lương.

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Frit Huế giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.1: Kết quảsản xuất kinh doanh công ty Cổphần Frit Huế

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉtiêu Năm

2017

Năm 2018

Năm 2019

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

Doanh thu 350 720 910 370 105.7 190 26.38

Chi phí 300 654 835 354 118 181 27.67

Lợi nhuận sau thuế 40 53 60 13 32.5 7 13.2

(Nguồn: Phòng Kế toáncông ty) Bảng báo cáo kết quảsản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đâycó thểcho thấy kết quảkinh doanh của công ty có sự ổn định và tăng theo từng năm.Doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh do công ty liên tục mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, áp dụng các phương pháp quản trị có hiệu quảvà đưa máy móc vào thực hiện một sốcông việc khiến cho hiệu quảsản xuất tănglên.

2.1.5 Thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Frit Huế

Tình hình tổng số lao động tại Công ty giai đoạn 2017-2019 được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 2.2: Số lượng lao động tại Công ty Cổphần Frit Huế giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Người

Chỉtiêu Năm

2017

Năm 2018

Năm 2019

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

Trường Đại học Kinh tế Huế

Số lượng lao động 285 362 400 77 27 38 10.49 (Nguồn: Phòng Tổchức–Hành chính)

Tình hình laođộng tại công ty Cổphần Frit Huế có xu hướng tăng qua các năm.

Năm 2018tăng mạnh 77lao động tương ứng với 27% so với năm 2017. Năm 2019tăng thêm 38 lao đông (tăng 10.49%). Lí do là công ty đang trong giai đoạn mở rộng sản xuất, đưa nhà máy mới vào hoạt động nên số lao động tuyển mới tăng cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Cụthể, năm 2018 công ty đãđầu tư mở rộng nhà máy mới với công suất 65.000 tấn Frit/năm, nâng tổng công suất lên 130.000 tấn/năm, với diện tích gần 7 hecta.

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động công ty theo các tiêu chí

Đơn vị: Người

Tiêu chí

2017 2018 2019 So sánh

Số

lượng % Số

lượng % Số

lượng % 2018/2017 2019/018

+/- % +/- %

Phân theo khối

Gián tiếp 60 21.1 75 20.7 89 22.25 15 25 14 18.66

Trực tiếp 225 78.9 287 79.3 311 77.75 62 27.6 24 8.36

Theo giới tính

Nam 265 93 335 92.5 372 93 70 26.4 37 11.04

Nữ 20 7 27 7.5 28 7 7 35 1 3.7

Theo trìnhđộ Đại học, trên đại học

50 17.5 59 16.3 68 17 9 18 9 15.25

Cao đẳng 20 7 16 4.4 17 4.25 -4 -20 1 6.25

Trung cấp 50 17.5 48 13.3 41 10.25 -2 -4 -7 -14.58

Nghề 30 10.5 25 6.9 24 6 -5 -16.7 -1 -4

Lao động phổthông

135 47.5 214 59.1 250 62.5 79 58.8 36 16.82

(Nguồn: Phòng Tổchức–Hành chính)

Cơ cấu lao động theo khối

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cơ cấu lao động theo khối của công ty qua các năm không có sự thay đổi đáng kể, lao động trực tiếp vẫn chiếm đa số.

Với quy mô sản xuất tương đối lớn laođộng trực tiếp của công ty chiếm đa số, Công ty Cổ phần Frit Huế luôn quan tâm đến người lao động, luôn coi họ là nhân tố quan trọng nên những chính sách, chế độ đãi ngộ được chú trọng huấn luyện bồi dưỡng nâng cao trìnhđộtay nghề cho công nhân lao động trực tiếp.

Cơ cấu lao động theo giới tính

Tỷ lệ lao động nam trong công ty 3 năm qua luôn trên 92%. Có thể thấy số lượng nhân viên nam chiếm đa số và ưu thế trong cơ cấu nhân sựcủa công ty. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất Frit nên đòi hỏi sức khỏe tốt, có thể lao động trong môi trường khó khăn,... thì thường nhân viên nam thực hiện công việc tốt hơn nhân viên nữ.

Nhìn chung tỷlệ nam, nữ trong công ty không đồng đều, nhưng điều phù hợp với tính chất và yêu cầu công việc của công ty.

Cơ cấu lao động theo trìnhđộ

Tỉlệtrìnhđộ nhân viên qua các năm thay đổi không nhiều, lao động phổthông chiếm đa số (2018 chiếm 59.1%, năm 2019 chiếm 62.5%) và có xu hướng tăng qua các năm. Số lượng lao động phổ thông tăng mạnh lí do là do công ty mở rộng nhà máy, nên nhu cầu lao động ởcấp phổ thông tăng mạnh.

2.2 Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổphần Frit Huế