• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỀ

2.2. Thực trạng chính sách quản trị tiền lương tại công ty TNHH TMTH Tuấn Việt chi nhánh Huế

2.2.4. Các hình thức trả lương, thưởng, phụ cấp và phúc lợi trong công ty

doanh thu tăng đáng kể, cùng với việc sửdụng lao động ít hơn nên năng suất lao động tăng nhanh, mức tiền lương của người lao động cũng cao hơn, do chủ yếu trong năm 2019, nguồn thu từviệc bán sản phẩm chămsóc da và tóc.

Nhưng khi so sánh với năm 2018 thì các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập bình quân và tiền lương bình quânđều giảm. Mức so sánh với năm liền kề là cơ sở để xây dựng quỹ lương kế hoạch trong năm tiếp theo. Với kết quả phân tích hiện tại thì chi phí vềtiền lương, năng suất lao động và tiền lương bình quân sẽlà một thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh do công ty phải chịu áp lực vềchi phí tiền lương cao trong khi năng suất lao động, doanh thu có dấu hiệu giảm dần, năm 2019 giảm 4,97% so với năm 2018.

Thực tếcho thấy, từ năm 2017 đến năm 2018 tốc độ tăng tiền lương so với tốc độ tăng năng suất lao động là hợp lý do tốc độ tăng năng suất lao động luôn lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Nhưng qua năm 2019, mặc dù công ty đã nổlực trong việc hoàn thiện công tác quản lý tiền lương nhưng tốc độ tăng tiền lương vẫn thấp hơn so với năm 2018, do vậy công ty cần có sự điều chỉnh cho phù hợp trong nhũng năm tới. Đểduy trì tốc độ tăng thu nhập cho người lao động một cách hợp lý đòi hỏi công ty phải thực hiện nhiều giải pháp đểgiảm chi phí khác, tăng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty cần thường xuyên động viên, khuyến khích và khen thưởng người lao động đểhọ có động lực làm việc và mong muốn được gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

2.2.4. Các hình thức trả lương, thưởng, phụ cấp và phúc lợitrong công ty

đ đ

Trong đó: : Tiền lương NLĐ theo quy chế trả lương : Tiền trả chế độ, phụ cấp, văn bằng, thâm niên : Hệ số lương của NLĐ theo quy chếtrả lương

đ : Tiền lương theo doanh thu : Ngày công làm việc thực tế

: Mức độ phấn đấu hoàn thiện công việc

đ: Tiền chế độ (Tiền nghỉ phép, nghỉ lễ vẫn hưởng lương) : Tiền phụ cấp độc hại, trách nhiệm

: Tiền trả theo văn bằng, chứng chỉ : Tiền thâm niên

Việc trả lương theo thời gian có những ưu điểm và nhược điểm sau:

Ưu điểm:

Cách tính tiền lương đã gắn được tiền lương với các tiêu chí hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh nên khuyến khích nhân viên quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty.

Tiền lương của mỗi người nhận được gắn với những ngày có làm việc thực tế, vì vậy việc theo dõi thời gian lao động để trả lương cho người lao động rất quan trọng.

Việc theo dõi thời gian lao động trên bảng chấm công có tác dụng nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của cán bộ công nhân viên. Việc chấm công được phân cấp cho từng bộ phận và mọi người đều có quyền giám sát thông qua công khai tại nơi làm việc.

Nhược điểm:

Do công ty tự ban hành một hệ thống lương cụ thể cho người lao động trong doanh nghiệp mà chưa tiến hành đánh giá, phân tích công việc từng bộ phận nên khi thực hiện tính tiền lương cho người lao động sẽ không phù hợp do tiền lương không phản ánh được hiệu quả công việc họ đạt được.

Mặc dù tiền lương của mỗi người lao động có gắn với kết quả hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh chung nhưng hệ số hoàn thành kế hoạch sản xuất chung mà mỗi lao động được hưởng mang tính bình quân.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.4.2. Hình thức trả thưởng

Căn cứ vào quỹ tiền thưởng do công ty xây dựng để khen thưởng hoàn thành kế hoạch năm. Quỹ tiền thưởng công ty áp dụng cho cán bộ công nhân viên tương đối phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật, công ty đã chủ động xây dựng quy chế thưởng sau khi có sự thỏa thuận với công đoàn cơ sở tại công ty.

Công ty xác định mức khen thưởng theo tháng và theo năm gắn với kết quả doanh thu của doanh nghiệp. Công thức xác định mức tiền thưởng cuối năm cho người

lao động: đ

Với mức độ phấn đấu ( ) là điểm bình quân xét thi đua của người lao động hàng thánh, hàng năm (với mức độ phấn đấu của cá nhân từ 0.8 1.1 và mức độ phấn đấu của tập thể từ 0.64 0.88, đ là tiền lương nhận được hàng tháng, là phần trăm được hưởng từ doanh thu do công ty quyết định.

Qua bảng mức tiền thưởng bình quân cho thấy, thu nhập người lao động chủ yếu là tiền lương bởi vì mức tiền thưởng chỉ chiếm một phần tương đối nhỏ. Điều này làm cho người lao động không kỳ vọng nhiều vào khoản tiền thưởng được nhận.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng2.7: Mức tiền thưởng bình quân của NLĐ từ năm 2017 đến 2019

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2019/2018

+/- %

Tiền thưởng bình quân

(đồng/người/tháng) 440.000 450.000 500.000 60.000 13,64 Tiền thưởng bình quân

(đồng/người/năm) 5.280.000 5.400.000 6.000.000 720.000 13,64 (Nguồn: Phòng tài chính-Kế toán,2019)