• Không có kết quả nào được tìm thấy

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2. Những khái niệm chung về bảo hiểm 1. Định nghĩa bảo hiểm

3.2.3. Hợp đồng BHNT Công ty BHNT Prudential

Hợp đồng BHNT là một tài liệu được soạn thảo rất kỹ, nó bao gồm tất cả các thông tin về Người được bảo hiểm, chi trả bồi thường, trách nhiệm của Người được bảo hiểm, Bên mua bảo hiểm và Công ty bảo hiểm, cũng như số tiền Bên mua bảo hiểm nhận được khi kết thúc sớm hợp đồng trước thời hạn. Vì vậy, để tránh hiểu lầm và mâu thuẫn trong việc bồi thường, chi trả cũng như kết thúc hợp đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm cũng như các tư vấn viên cần tư vấn rõ ràng cho khách hàng. Đối với người mua bảo hiểm, việc nghiên cứu kỹ các điều khoản trong hợp đồng cũng là việc rất cần thiết khi quyết định mua một sản phẩm bảo vệ tài chính.

a.Các thuật ngữ bảo hiểm trong hợp đồng BHNT

Đại lý bảo hiểm: Đại lý là tổ chức, cá nhân được Công ty bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thay mặt Công ty cung cấp các sản phẩm BHNT và chịu sự ràng buộc trách nhiệm với Công ty trong phạm vi được uỷ quyền.

Bên mua bảo hiểm: Là tổ chức, cá nhân từ 18 tuổi trở lên hiện đang cư trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là người kê khai và ký tên trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và là bên có quyền sở hữu hợp đồng bảo hiểm cũng như có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:

- Bản thân Bên mua bảo hiểm.

- Vợ, chồng, con, cha, mẹ hợp pháp của Bên mua bảo hiểm.

- Anh chị em ruột, người có quan hệ nuôi dưỡng/giám hộ hợp pháp.

- Cháu trực hệ của Bên mua bảo hiểm.

- Người khác, nếu Bên mua bảo hiểm phải chịu một tổn thất tài chính thật sự khi Người được bảo hiểm tử vong (chủ doanh nghiệp mua cho người lao động).

Nếu Người được bảo hiểm từ 18 tuổi trở lên thì Bên mua bảo hiểm phải được sự đồng ý bằng văn bản của Người được bảo hiểm. Trong trường hợp Người được bảo hiểm dưới 18 tuổi thì Bên mua bảo hiểm phải được sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ hợp pháp của Người được bảo hiểm.

Người được bảo hiểm: Là cá nhân hiện đang cư trú tại Việt Nam, được Prudential chấp nhận bảo hiểm theo Quy tắc, Điều khoản sản phẩm bảo hiểm này.

Người thụ hưởng: Là tổ chức, cá nhân được Bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận quyền lợi bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp Bên mua bảo hiểm cũng là Người được bảo hiểm trong hợp đồng sản phẩm chính, khi đó Bên mua bảo hiểm có thể chỉ định bất cứ ai làm Người thụ hưởng theo mong muốn của mình. Nếu Bên mua bảo hiểm khác Người được bảo hiểm trong hợp đồng sản phẩm chính, khi đó người thụ hưởng phải có mối quan hệ bảo hiểm với Người đựoc bảo hiểm trong hợp đồng sản phẩm chính.

Mối quan hệ bảo hiểm: Là mối quan hệ giữa các chủ thể bảo hiểm được công ty chấp nhận bảo hiểm hay nói cách khác rủi ro của chủ thể này (Người được bảo hiểm) sẽ gây ra tổn thất (tình cảm, tài chính) cho chủ thể khác. Có 3 chủ thể trong một hợp đồng bảo hiểm:

- Bên mua bảo hiểm - Người được bảo hiểm - Người thụ hưởng

Ngày hợp đồng đáo hạn: Là ngày hợp đồng kết thúc (hết hạn).

Ngày đáo niên hợp đồng: Là ngày kỷ niệm hàng năm của ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm.

Ngày đến hạn đóng phí: Là ngày đóng phí kỳ kế tiếp, theo định kỳ đóng phí mà người tham gia chọn.

Phiếu thu phí bảo hiểm: Là phiếu thu mà đại lý giao cho khách hàng khi nhận khoản phí thu đầu tiên cùng với hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.

Thời gian gia hạn đóng phí: Là thời gian gia hạn đóng phí kể từ ngày hợp đồng đến hạn phải đóng phí. Theo quy định hiện nay, thời hạn gia hạn đóng phí là 60 ngày.

Định kỳ đóng phí: Là khoản thời gian giữa 2 lần đóng phí. Định kỳ đóng phí có thể là: Hàng tháng, hoặc hàng quý (3 tháng), hoặc hàng nửa năm (6 tháng), hoặc hàng năm.

Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn: Là tình trạng khi Người được bảo hiểm bị mất hoặc bị liệt hoàn toàn và không thể phục hồi được chức năng của:

- Hai tay, hoặc - Hai chân, hoặc

- Một tay và một chân, hoặc

- Hai mắt, hoặc

- Một tay và một mắt, hoặc - Một chân và một mắt.

Bảo tức : Là lợi tức (khoản lãi) được Prudential chia cho Bên mua bảo hiểm dưới hình thức bảo tức, nếu hợp đồng bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm có tham gia vào việc chia lãi thu về từ hoạt động kinh doanh BHNT của Prudential. Bảo tức sẽ được thông báo cho Bên mua bảo hiểm vào đầu mỗi năm dương lịch và là khoản mà khách hàng chỉ nhận được toàn bộ khi Prudential chi trả quyền lợi bảo hiểm theo Quy tắc, Điều khoản hợp đồng.

Bảo tức tích lũy: Là khoản bảo tức đã được công bố và tích luỹ (gộp) đến trước ngày Prudential bắt đầu chi trả Quyền lợi bảo hiểm trả định kỳ/ Quyền lợi khi đáo hạn hợp đồng, hoặc đến trước thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, tuỳ trường hợp.

Giá trị hoàn lại: Là số tiền mà Bên mua bảo hiểm sẽ nhận lại khi có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Hợp đồng bảo hiểm sẽ có giá trị hoàn lại sau khi Bên mua bảo hiểm đã đóng đủ 2 năm phí bảo hiểm.

Trong những năm đầu, giá trị hoàn lại thường thấp hơn so với số phí khách hàng đã nộp vào. Bởi vì trên thực tế, chi phí quản lý phát sinh không bằng nhau giữa các năm. Trong những năm đầu của một hợp đồng bảo hiểm, các chi phí liên quan đến việc phát hành và phục vụ hợp đồng (còn được gọi là chi phí khai thác ban đầu), như:

chi phí thẩm định, chi phí xét nghiệm y khoa, chi phí thực hiện và in ấn hợp đồng cũng như chi phí hoa hồng cho đại lý,… lớn hơn rất nhiều so với chi phí phục vụ cho việc duy trì hợp đồng trong những năm tiếp theo.

Quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra: Là quyền lợi mà Bên mua bảo hiểm (hoặc Người thụ hưởng) được hưởng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, tuỳ theo loại sản phẩm.

Quyền lợi bảo hiểm khi đáo hạn hợp đồng: Là quyền lợi mà Bên mua bảo hiểm nhận được khi hợp đồng hết hạn.

Số tiền bảo hiểm: Là mệnh giá hợp đồng do Bên mua bảo hiểm chọn khi tham gia bảo hiểm.

Khôi phục hợp đồng bảo hiểm: Là việc khôi phục hiệu lực của các hợp đồng đã mất hiệu lực trong thời gian nhất định của Công ty Prudential, thời gian khôi phục hiệu lực hợp đồng là 24 tháng kể từ ngày hợp đồng mất hiệu lực.

Thời gian cân nhắc: Là khoảng thời gian (21ngày) kể từ khi hợp đồng phát hành. Trong khoảng thời gian này, Bên mua bảo hiểm có thể rút lại quyết định tham gia bảo hiểm và công ty sẽ hoàn lại phí bảo hiểm sau khi trừ đi phí khám, xét nghiệm y khoa (nếu có).

Thời hạn hợp đồng: Là khoảng thời gian công ty chấp nhận bảo hiểm với điều kiện Bên mua bảo hiểm đóng phí đầy đủ.

Thời hạn đóng phí bảo hiểm: Là khoảng thời gian mà khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ đóng phí đầy đủ đối với hợp đồng bảo hiểm đã tham gia. Thời hạn đóng phí có thể ngắn hơn hoặc bằng với thời hạn hợp đồng, tuỳ theo loại sản phẩm.

b. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm Bên mua bảo hiểm có quyền:

- Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam.

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm.

- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật bảo hiểm.

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho Người thụ hưởng hoặc bồi thường cho Người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

- Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:

- Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của luật này và các quy định khác theo quy định của pháp luật.

c. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:

- Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Yêu cầu Bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật bảo hiểm.

- Từ chối trả tiền bảo hiểm cho Người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho Người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Yêu cầu Bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật bảo hiểm và các quy định khác của phảp luật bảo hiểm có liên quan.

Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ :

- Giải thích cho Bên mua bảo hiểm về các điều kiện, các điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm.

- Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho Bên mua bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.

- Phối hợp với Bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

- Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường.

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.