• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong 3 năm 2015-2017: .24

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỀ ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ

2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong 3 năm 2015-2017: .24

Việc phân tích tình hình và kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh là việc hết sức quan trọng của các nhà quản lý, nó phản ánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận của một đơn

Trường Đại học Kinh tế Huế

vị trong một giai đoạn nhất định, giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh của các năm để đưa ra những chính sách, những chiến lược hoạt động kinh doanh mới, phù hợp hơn.

Qua bảng 2.1 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy có thể thấy những năm gần đây gặp nhiều biến động. Trong 3 năm qua doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự biến động rõ rệt, tăng giảm thất thường qua các năm. Cụ thể:

Năm 2015 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 63.421 triệu đồng, đến năm 2015 tăng 28.27% với doanh thu đạt được 81,351triệu đồng, tuy nhiên đến năm 2017 doanh thu giảm là do chi phí tài chính, nguyên vật liệu, chi phí khác tăng làm cho doanh thu giảm xuống đáng kể 74.287 triệu đồng tưởng ứng giảm 8.69% so với năm 2016.

Trong 3 năm qua, nhà máy chịu nhiều thử thách và khó khăn, có thể thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng biến đổi thất thường. Cụ thể năm 2015 là 844 triệu đồng nhưng đến năm 2016 giảm xuống còn 101 triệu đồng tương ứng với giảm 88.03% và tiếp tụcsang năm 2017giảm mạnh xuống còn 795 triệu đồng với chênh lệch 587,13%. Có thể thấy hoạt động kinh doanh không được tốt, cần đổi mới chính sách quản lý và sựdụng hiệu quảnguồn nhân lực.

Lợi nhuận sau thuế có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quảhay không. Doanh thu giảm khiến cho lợi nhuận sau thuếcũng giảm theo. Theo bảng kết quảcho thấy trong 3 năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gặp nhiều bất lợi, cụ thể lợi nhuận sau thuế của Nhà máy giảm mạnh.

Năm 2015, lợi nhuận sau thuế là 874 triệu đồng sang đến năm 2016 giảm xuống còn 120 triệu đồng tương ứng giảm 86,27%, tiếp tục sang đến năm 2017 lại giảm mạnh xuống mức âm là 779 triệu đồng mức chênh lệch rất lớn là 549.17% một con số đáng báo động cần xem xét lại, tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh cho hợp lý.

Nguyên nhân là do năng suất chưa đạt được chỉ tiêu đưara, thiếu thốn nguồn vốn đầu tư, nguyên vật liệu tăng, chi phi tài chính và do các chi phí tăng khác cao trong quá trình kinh doanh. Mức tăng chi phí lớn hơn mức tăng doanh thu nên suy ra lợi nhuận giảm mạnh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ2.1. Li nhun sau thuế

Qua đây có thểthấy Nhà máy may Dung Quất đang hoạt động không tốt, cần đưa ra những chiến lược kinh doanh đột phá hơn nữa. Lợi nhuận giảm dẫn đến công tác đãi ngộ của Nhà máy cũng bị ảnh hưởng, khiến cho công nhân mất dần niềm tin đối với Nhà máy, dẫn đến tình trạng nghỉ việc nhiều. Chính vì vậy, để giữ chân người lao động các nhà quản lý cần đưa ra những chính sách mới giúp Nhà máy cải thiện hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh của nhà máy 2015-2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Mục Năm 2015 Năm 2016 Năm

2017

So sánh 2016/2015

(%)

2017/2016 (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 63,421 81,351 74,287 128.27 91.31

2. Các khoản giảm trừdoanh thu 0 0 0 0 0

3. Doanh thu thuần vềbán hàng và cung cấp DV 63,4201 81,351 74,287 128.27 91.31

4. Giá vốn hàng bán 57,578 74,409 69,460 129.23 93.35

5. Lợi nhuận gộp vềbán hàng và cấp DV 5,843 6,942 4,827 118.80 69.53

6. Chi phí tài chính 1,025 639 908 62.34 142.09

7. Chi phí bán hàng 0 358 0 0 0

8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,975 5,845 4,715 147.04 80.67

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 844 101 -795 11.97 -787.13

10. Thu nhập khác 30 26 21 86.67 80.77

11. Lợi nhuận khác 30 19 16 63.33 84.21

12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 874 120 -779 13.73 -649.17

13. Chi phí thuếTNDN hiện hành 0 0 0 0 0

14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 874 120 -779 13.73 -649.17

Nguồn: Phòng kế toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.6. Tình hình nguồn lao động tại Nhà máy:

Sựthành công của Nhà máy phụthuộc vào đội ngũ lao động, là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quảsản xuất kinh doanh của Nhà máy. Qua việc phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động giúp cho doanh nghiệp thấy được những mặt được và những mặt hạn chế trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng lao động. Từ đó doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp để khắc phục các hạn chế đó nhằm đạt được mục tiêu cao nhất của bản thân doanh nghiệp.

2.1.6.1. Cơ cấu lao động theo giới tính:

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Nhà máy phân theo giới tính

Chỉ tiêu

2015 2016 2017 So sánh (%)

Người Tỷ trọng

(%)

Người Tỷ trọng

(%)

Người Tỷ trọng

(%)

2016/2015 2017/2016 (+/-) % (+/-) % Tổng

cộng

1320 100 1192 100 943 100 -128 90,3 -249 79,11

Nữ 970 73,48 933 78,27 782 84,23 -37 96,18 -151 83,81

Nam 350 26,52 259 21,73 161 15,77 -91 74 -98 62,16

(Nguồn: Báo cáo Quản trị nhân sự năm 2017 – Phòng Tổ Chức Hành Chính Nhà máy may Dung Quất)

Qua bảng 2.2 có thểthấy, do đặc thù là nhà máy chuyên may mặc hàng xuất khẩu nên đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty khá đông. Có thể thấy lao động nữ luôn chiếm tỉ lệ cao hơn lao động nam trong nhà máy vì ngành may mặc đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ và phù hợp với nữgiới hơn, lao động nam chủ yếu làm ở các khâu về máy móc, cắt. Cụ thể: Năm 2015, lao động nữ chiếm 73,48% gấp 3 lầnlao động nam chiếm 26,52%. Năm 2016, tổng số lao động giảm xuống còn 1192 người tương ứng giảm 9.7%, những lao động nữ vẫn chiếm cao hơn lao động nam cụ thể: nữ chiếm 78,27% gấp 3,5 lần nam chiếm 259 người. Sang năm 2017, tổng số lao động của nhà máy tiếp tục giảm mạnh còn 943 người tương ứng giảm 20,89 % và nữchiếm 84,23%

gấp 5 lần nam chiếm 15,77%. Nguyên nhân là do tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy giảm nghiêm trọng, khiến người lao động bỏviệc, nghỉviệc, nhảy

Trường Đại học Kinh tế Huế

việc rất nhiều. Cụthể: 2016 tổng số lao động giảm 128 người tương ứng giảm 9,7% so với 2015, năm 2017 giảm thêm 249 người tương ứng giảm 20,89% so với năm 2016.

Bên cạnh đó, hàng năm lượng lao động nữ nghỉ thai sản tăng cao dẫn đến tình trạng năng suất và quy mô hoạt động của công ty giảm sút.

2.1.6.2. Cơ cấu lao động theo trình độ:

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Nhà máy phân theo trình độ

Chỉ tiêu

2015 2016 2017 So sánh

Người Tỷ trọng

(%)

Người Tỷ trọng

(%)

Người Tỷ trọng

(%)

2016/2015 2017/2016 (+/-) (%) (+/-) (%)

Đại học 9 0,68 9 0,76 11 1,17 0 0 2 22,22

Cao

đẳng 5 0,37 9 0,76 17 1,80 4 80 8 88,89

Trung

cấp 189 14,32 200 16.77 106 11,24 11 5,82 -94 -47

Phổ

thông 1117 84,63 974 81,71 809 85,79 -143 -12,81 -165 -16,95

Tổng 1320 100 1192 100 943 100 -128 -9,7 249 -20,89

(Nguồn: Báo cáo Quản trị nhân sự năm 2017 – Phòng Tổ Chức Hành Chính Nhà máy may Dung Quất)

Qua bảng báo cáo 2.3 có thể thấy lực lượng lao động giảm một cách rõ rệt. Cụ thể: năm 2015 tổng số lao động là 1320 người nhưng sang năm 2016 thì giảm còn 1192 người tương ứng giảm 9,7% và tiếp tục giảm mạnh xuống còn 943 người vào năm 2017 tương ứng giảm 20,89%. Vì là công nghiệp may mặc nên chủ yếu cần lực lượng lao động phổthông là chính, cụ thể: tỷ lệ người có trìnhđộ lao động phổ thông vào năm 2015 là 1117 người chiếm 84,63%, năm 2016 giảm còn 974 người chiếm 81,71%, năm 2017 tiếp tục giảm còn 809 người chiếm 85,79%.

Xét theo chất lượng và trìnhđộ, ta có thể thấy lực lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng còn thấp, cụthể: Lao động có trìnhđộ đại học qua 2 năm 2015-2016 vẫn không thay đổi có 9 người tương ứng 100%, năm 2017 tăng thêm 2 người tương

Trường Đại học Kinh tế Huế

ứng tăng 22,22%so với 2 năm trước.Lao động cao đẳng năm 2016 chiếm 0.76% tăng 4 người tương ứng tăng 80% so với năm 2015, năm 2017 nhà máy có thêm 8 người chiếm 1,80% tương ứng tăng 88,89% so với năm 2016. Lao động trung cấp vào năm 2016 chiếm 16,77% tăng 11 người tương ứng tăng 5,82% so với 2015, năm 2017 chiếm 11,24% tương ứng giảm 95 người tương ứng giảm 47% so với 2016.

Nhìn chung số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng chỉ chiếm số lượng nhỏ trong tổng số lao động của năm, lượng lao động này chủ yếu là lao động gián tiếp, chỉ đạo công nhân thực hiện công việc. Vì nhà máy may chỉ là chi nhánh nhỏ của Công ty Cổ Phần Vinatex Đà Nẵng nên mọi công tác đào tạo hay quy trình tuyển chọn phụthuộc vào Công ty chỉ đạo.

2.2. Thực trạng đãi ngộ nhân sự tại Nhà máy May Dung Quất