• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Internet FTTH của khách hàng cá

2.2.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Bảng 2.10: Đánh giá độtin cậy của thang đối với nhóm nhân tố

“ Quyết định sửdụng”

Biến

Trung bình thang đo

nếu loại biến

Phương sai thang

đo nếu loại biến

Tương quan tổng

biến

Hệsố Cronbach’s

Alpha nếu loại biến QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG: Cronbach’s Alpha = 0.868

QĐ1: Anh (Chị) cho rằng việc lựa chọn dịch vụ Internet FPT là chính xác, đáp ứng đúng nhu cầu và kỳvọng của Anh (Chị).

11.72 4.794 .642 .861

QĐ2: Anh (Chị) sẽ nói những suy nghĩ tốt đẹp về dịch vụ Internet FPT với người khác

11.69 4.261 .724 .830

QĐ3: Anh (Chị) sẽ tiếp tục hoặc sẽ chắc chắn sử dụng dịch vụ Intetrnet FPT trong tương lai

11.64 4.155 .789 .803

QĐ4: Anh (Chị) sẽ giới thiệu dịch vụ Interner FPT cho người khác khi họmuốn tìm kiếm lời khuyên

11.66 4.303 .728 .828

( Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Nhân tố “ Quyết định sửdụng” cũng có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.868. Hệsố tương quan biến tổng của 3 biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do đó,nhân tố “ Quyết định sửdụng” cũng đảm bảo độtin cậy đểthực hiện các kiểm định tiếp theo.

năng không thích hợp với tập dữliệu nghiên cứu. Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity)dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương quang với nhau hay không, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê khi Sig Bartlett’s Test nhỏ hơn 0.05, lúc này chứng tỏ các biến có tương quang vơi nhau. Ngoài ra, điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).

Phân tích nhân tốbiến độc lập

22 biến quan sát của thang đo của các thành phần phần ảnh hưởng đến quyết định sửdụng được đưa vào phân tích nhân tố. Với kết quả kiểm định KMO thu được 0.713 và kiểm định Bartlett’s có Sig < 0.05, có thể kết luận cả 22 biến quan sát đều đảm bảo các điều kiện đểphân tích nhân tốkhám EFA.

Với kết quảphân tích EFA với tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 và tổng phương sai tích là 68,65% ( lớn hơn 50%) đạt yêu cầu phân tích nhân tốkhám phá. Và kết quả cho thấy đầy đủcả7 nhân tố đều giải thích được 68,65% sựbiến thiên của dữliệu.

Bảng 2.11: Ma trận xoay đối với các biến độc lập

Biến quan sát Nhân tố

1 2 3 4 5 6 7

HD1 .813

HD3 .801

HD2 .797

CP2 .838

CP3 .838

CP1 .742

CS2 .783

CS1 .754

CS3 .745

CS4 .515

AH2 .852

AH3

Trường Đại học Kinh tế Huế

.816

Biến quan sát Nhân tố

1 2 3 4 5 6 7

AH1 .780

CL2 .829

CL3 .782

CL1 .769

ĐK2 .870

ĐK3 .790

ĐK1 .708

HA1 .786

HA2 .786

HA3 .622

Eigenvalue 4.513 2.761 2.012 1.718 1.603 1.389 1.108

% biến động giải

thích được 10.953 10.577 10.184 9.880 9.233 9.142 8.708 Phương sai trích

kũytiến ( %) 10.953 21.529 31.713 41.573 50.808 59.949 68.654 ( Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Bảy nhân tố được xác định trong bảng 11 có thểmô tả như sau:

Nhân tốthứnhất: Đặt tên là Hấp dẫn

Bao gồm các biến:“ Chương trình khuyến mãi hấp dẫn”, “Chương trình khuyến mãi thiết thực và phù hợp với nhu cầu của anh/chị (Khuyến mại lắp đặt, chiết khấu cước, tặng quà, tặng kèm, ưu đãi, miễn cước…)”, “ Các chương trình khuyến mại được tổchức thường xuyên”. Nhân tốnày có giá trị Eigenvalue = 4.513 >1, giải thích được 10.953% biến thiên của dữliệu và là nhân tốcó tỷlệgiải thích biến thiên dữliệu cao nhất.

Nhân tốthứ 2: Đặt tên là Chi phí

Bao gồm các biến: “Chi phí hòa mạng phù hợp”, “Giá cước của dịch vụ tương xứng với chất lượng”, “Mức giá cước thuê bao hợp lý”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bao gồm các biến: “Nhân viên nắm vững thông tin và kiến thức chuyên môn”,

“Nhân viên giải quyết vấn đề nhanh chóng, chuyên nghiệp”, “Nhân viên có thái độ thân thiện, vui vẻvà lịch sựkhi giao tiếp với khách hàng”, “Dịch vụ chăm sóc – tư vấn –hỗtrợ khách hàng sau khi mua chu đáo, nhiệt tình”.

Nhân tốthứ 4: Đặt tên làẢnh hưởng

Bao gồm các biến: “Người thân, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm đã ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ internet FTTH của FPT”, “Những người đã sử dụng dịch vụ Internet FTTH trước đó đãảnh hưởng đến quyết định sửdụng dịch vụInternet FTTH”, “Ảnh hưởng từ những người có am hiểu về Internet, viễn thông, công nghệ thông tin”.

Nhân tố thứ 5: Đặt tên là Chất lượng

Bao gồm các biến: “Đảm bảo tốc độ truy cập khi cao điểm”, “Tốc độ đường truyền Internet cao”, “Đường truyền Internet ổn định, ít bị ngắt mạng hay mạng có hiện tượng chập chờn”

Nhân tốthứ 6: Đặt tên làĐăng ký

Bao gồm các biến: “Địa điểm đăng ký dịch vụthuận tiện”, “Xử lý yêu cầu đăng ký dịch vụtốt”, “Thời gian làm hợp đồng nhanh chóng”

Nhân tốthứ 7: Đặt tên là Hìnhảnh

Bao gồm các yếu tố: “FPT là thương hiệu đáng tin cậy trên thị trường hiện nay”, “FPT vượt trội hơn so các nhà mạng khác”, “FPT là thương hiệu có vị thế cao trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ internet”.

Các nhân tốcủa thang đo mới này sau khi được kiểm định độtin cậy bằng hệsố Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6 đồng thời các biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 (tham khảo phụ lục) nên đảm bảo điều kiện để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phân tích biến phụthuộc

Bảng 2.12: Ma trận xoay đối với biến phụthuộc Biến quan sát Nhân tố

1

QĐSD3 .891

QĐSD4 .854

QĐSD2 .851

QĐSD1 .788

KMO = .759 Sig = .000

( Nguồn: Kết quảxửlý SPPS) Với kết quả kiểm định KMO là 0.759 > 0,5 và Sig < 0.05 thỏa mãn điều kiện, tiếp đến Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc cho thấy chỉ có một nhân tố được rút ra, Eigenvalues bằng 2.868 thoảmãn điều kiện lớn hơn 1 và tổng phương sai trích là 71,711% lớn hơn 50% đã cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố là phù hợp đối với biến quan sát đồng thời các biến trong thang đo Quyết định sử dụng giải thích tốt cho đại lượng đo lường.

2.2.5. Kết quphân tích hồi quy và phân tích tương quan