• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả của quá trình thực hiện tinh giản biên chế ở tỉnh Thừa Thiên Huế

PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN

2.3 Kế hoạch và kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Thừa Thiên Huế

2.3.3 Kết quả của quá trình thực hiện tinh giản biên chế ở tỉnh Thừa Thiên Huế

nghị

4 Liên minh Hợp tác xã 13 1 7,69 0 0 0 0 1 0 0

5 Liên hiệp các Hội văn học

nghệ thuật TT Huế 19 5 26,32 0 1 2 1 0 1 0

6 Liên hiệp các hội Khoa học

và Kỹ thuật tỉnh TT Huế 10 2 20,00 0 0 0 1 0 1 0

7 Hội Nhà báo 2 0 0,00 0 0 0 0 0 0 0

TỔNG CỘNG 29.565 3.049 10,31 229 343 468 470 486 510 543

Nguồn: Quyết định số 1866/2017/QĐ-UBND về Đềán Tinh giản biên chế

ST T

Khối cơ quan, đơn vịtrực thuộc

Số người được hưởng chính sách tinh giản biên chế 2016

Kinh phí cho tinh giản biên chế 2016 (Đơn vị: Đồng)

Tổng số

Nghỉ hưu trước tuổi

Thôi việc ngay

Tổng cộng Nghỉ hưu

trước tuổi Thôi việc ngay 1 Khối hành chính 37 26 11 2.786.626.495 1.845.371.355 941.255.140 2 Khối sự nghiệp 60 58 2 6.030.581.486 5.853.910.688 176.670.798 3 Khối doanh nghiệp 9 8 1 1.449.558.549 1.072.387.976 377.170.573 Tổngcộng 106 92 14 10.266.766.530 8.771.670.019 1.495.096.511

Nguồn: Báo cáo thực hiện chính sách tinh giản biên chếcủa Sở Nội vụ đến UBND tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016.

Bảng 2.3.4: Kết quảthực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2017

Kết quả thực hiệnchính sách tinh giản biên chế năm 2017

ST T

Khối cơ quan, đơn vị trực thuộc

Số người được hưởng chính sách tinh giản biên chế 2017

Kinh phí cho tinh giản biên chế 2017 (Đơn vị: Đồng)

Tổng số

Nghỉ hưu trước

tuổi

Thôi việc ngay

Tổng cộng Nghỉ hưu trướctuổi

Thôi việc ngay

1 Khối hành chính 38 31 7 2.706.788.995 2.335.749.359 371.039.636 2 Khối sự nghiệp 50 48 2 5.006.772.365 4.665.021.254 341.751.111 3 Khối doanh nghiệp

Tổng cộng 88 79 9 7.713.561.360 7.000.770.613 712.790.747

Nguồn: Báo cáo thực hiện chính sách tinh giản biên chếcủa Sở Nội vụ đến UBND tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017.

Qua kết quả của 3 năm thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo nghị định 108/2014/NĐ-CP và đề án tinh giản biên chế của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy sựkhác nhau lớn về mục tiêu dự kiến về kết quả với kết quảthực tế, cụ thể như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.3.5: So sánh mục tiêu dựkiến và kết quảtinh giản biên chếthực tế năm 2015

Năm 2015 Dự kiến Thực tế

Số lượng 229 45

Tỷ lệ (%) 0,77 0,15

Thực tế so với dự kiến (%) 19

Trong năm 2015 vì là ở giai đoạn đầu của lộtrình tinh giản biên chế theo nghị định 108/2014/NĐ-CP nên mục tiêu đề ra là thấp nhất chỉ 0,77% so với tổng biên chế được giao năm 2015 tương đương giảm ít nhất 229 người. Tuy nhiên thực tế thì toàn tỉnh chỉ giảm được 45 người, chiếm 0,15% so với tổng biên chế năm 2015. Thấy rõ rằng toàn tỉnh Thừa Thiên Huếchỉ hoàn thành được 19% so với kếhoạc ban đầu, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả chung của cả lộ trình khi mà những năm sau phải thực hiện vượt mức kếhoạch mới hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế.

Bảng 2.3.6: So sánh mục tiêu dựkiến và kết quảtinh giản biên chếthực tế năm 2016

Năm 2016 Dự kiến Thực tế

Số lượng 343 106

Tỷ lệ (%) 1,16 0,36

Thực tế so với dự kiến (%) 31

Trong năm 2016 dự kiến tinh giản biên chế là 343 người, tương đương với 1,16% tổng biên chế năm 2015. Sau một năm thực hiện tinh giản biên chế không đạt kết quả như mong đợi, năm 2016 tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những cố gắng hơn và đạt được kết quảtốt hơn, tuy nhiên vẫn chưa đạt mức kế hoạc đề ra, cụthể là đã tinh giản được 106người tương ứng với 0,36% tổng biên chế năm 2015. Kết quảnày cho thấy rằng toàn tỉnh chỉ mới đạt được 31% kếhoạch của năm 2016. Vẫn còn nhiều khó khăn trong công tác tổchức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Bảng 2.3.7: So sánh mục tiêu dựkiến và kết quảtinh giản biên chếthực tế năm 2017

Năm2017 Dự kiến Thực tế

Số lượng 468 88

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tỷ lệ (%) 1,58 0,3

Thực tế so với dự kiến (%) 19

Trong năm 2017, sau 2 năm thực hiện chính sách tinh giản biên chế thì năm 2017 thì tỉnh đãđưa ra chỉ tiêu dựkiến tinh giản biên chế cao hơn là 468 người, tương đương1,58% tổng biên chế năm 2015. Tuy nhiên đó vẫn chỉlà dựkiến khi mà kết quả đạt được vẫn còn quá khiêm tốn, cụ thể năm 2017 toàn tỉnh đã xử lý, giải quyết tinh giản biên chếcho 88 người, tương đương 0,3% tổng biên chế năm 2015. Kết quả này coi như làthấp nhất khi chỉhoàn thành 19% mức kếhoạch đề ra trước đó.

Như vậy, sau 3 năm thực hiện tinh giản biên chế (năm 2015, 2016, 2017) đã thu được kết quả như sau:

Bảng 2.3.8: Kết quảthực hiện chính sách tinh giản biên chế

Kết quả 3 năm thực hiện chính sách tinh giản biên chế

ST T

Khối cơ quan, đơn vị trực

thuộc

Số người được hưởng chính sách

tinh giản biên chế

Kinh phí cho tinh giản biên chế (ĐV: đồng)

Tổng số

Nghỉ hưu trước

tuổi

Thôi việc

ngay Tổng cộng Nghỉ hưu

trước tuổi Thôi việc ngay

1

Khối hành

chính 88 65 23 6.745.660.293 4.823.169.901 1.922.490.392 2 Khối sự nghiệp

141 134 7 13.886.054.347 13.083.573.742 802.480.605

3

Khối doanh

nghiệp 10 8 2 1.758.512.681 1.072.387.976 686.124.705

Tổng cộng 239 207 32 22.390.227.321 18.979.131.619 3.411.095.702

Nguồn: Tổng hợp từ năm 2015, 2016, 2017 Có thểthấy rằng khoảng cách từ kết quảdự kiến đến kết quả thu được thực tế của quá trình thực hiện tinh giản biên chếlà một khoảng cách lớn, đây cũng là kết quả chung, tương đồng với các tỉnh khác trên cả nước. Tỷlệhoàn thành mục tiêu của mỗi năm ở tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn rất thấp: năm 2015 thì chỉ đạt 19% kế hoạch; năm 2016 đạt 31% kết hoạch; năm 2017 đạt 19% kếhoạch. Như vậy có thểthấy tỷlệhoàn

Trường Đại học Kinh tế Huế

thành mục tiêu kếhoạch của3 nămlà chỉ ước đạt 23% kếhoạch (239người trên tổng dựkiến 3 năm là 1040 người).

Trong đó trường hợp tinh giản chủ yếu là về hưu trước tuổi với 207 trường hợp chiếm gần 87%, không có trường hợp chuyển sang cở sở không sử dụng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước và không có trường hợp tinh giản theo diện đi học để thôi việc. Khối sự nghiệp có số lượng đối tượng được tinh giản biên chế là nhiều nhất với 141 người chiếm hơn 60% số lượng biên chế đã được tinh giản, điều này khá hợp lý khi khối sựnghiệp chiếm gần 90% số lượng biên chếtoàn tỉnh.

Vì đa số trường hợp được tinh giản biên chếlà về hưu trước tuổi nênnhà nước phải tốn kinh phí lớn. Những đối tượng này thường là những người có công tác thâm niên lâu năm, nhiều năm liền đóng bảo hiểm xã hội nên khi tinh giản biên chếsẽ được trợcấp thêm các tháng tiền lương theo mức độ đóng bảo hiểm, cụthểlà thêm 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác và 0,5 tháng tiền lương cho mỗi năm tiếp theo với điều kiện có đóng bảo hiểm xã hội. Có thể thấy rằng kinh phí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế rất là lớn, với 239 người được tinh giản mà kinh phí lên đến gần 22,4 tỷ đồng, chưa kểkinh phí cho công tác tổchức thực hiện chính sách.

Nếu cứtiếp tục không hoàn thành chỉtiêu hằng năm như vậy rất có khả năng sẽ không hoàn thành kế hoạch tinh giản biên chế cho cả quá trình là 10,31% tổng biên chế năm 2015, tương đương 3049 người, ứng với gần 1,5% cho mỗi năm. Qua 3 năm thực hiện tinh giản biên chế đã bộc lộnhiều khó khăn, vướng mắt mà có thểnói là cực kỳ nhạy cảm, khó xửlý.Điều này không chỉtồn tại ởtỉnh Thừa Thiên Huếmà là thực trạng chung của tất cảcác tỉnh trên cả nước và các bộ ngành trung ương.

2.4 Đánh giá kết quảthực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh