PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trong
2.4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu
SVTH: Lê Ngọc Thùy Linh 54 Sơ đồ 5: Mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh
2.4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu
DL Pearson Correlation .194 .362 .397 .210 .311 .372 1 Sig. (2-tailed) .053 .000 .000 .036 .002 .000
N 100 100 100 100 100 100 100
(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS 2019) Theo kết quả trên, các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc, các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, mối liên hệ giữa các biến như sau:
- Tương quan giữa biến lương, thưởng và phúc lợi và biến động lực làm việc có r = 0,194
- Tương quan giữa biến đào tạo,thăng tiến và động lực làm việc có r = 0,362 - Tương quan giữa biến điều kiện làm việc và động lực làm việc có r = 0,397 - Tương quan giữa biến bản chất công việc và động lực làm việc có r = 0,210 - Tương quan giữa biến đánh giá thành tích và động lực làm việc có r = 0,311
- Tương quan giữa biến văn hóa doanh nghiệp và biến động lực làm việc có r = 0,372 2.4.4.2. Phân tích hồi quy
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố EFA, số biến được giữ lại để phân tích là 29 biến.Ta tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số của từng yếu tố tác động đến động lực làm việc. Phân tích hồi quy sẽ được thực hiện với 6 biến độc lập là TL: lương thưởng và phúc lợi, DT: đào tạo và thăng tiến, VH: văn hóa doanh nghiệp, DK: điều kiện làm việc, BC: bản chất công việc, DG:
đánh giá thành tích. Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định. Với giả thuyết ban đầu cho mô hình nghiên cứu, ta có phương trình hồi quy tuyến tính đa biến như sau:
Y= β1*TL+ β2*DT +β3*DK + β4*BC +β5*DG + β6*VH Trong đó: Y là Động lực làm việc
β1 là hệ số hồi của yếu tố lương, thưởng và phúc lợi.
β2 là hệ số hồi của yếu tố đào tạo và thăng tiến.
β3 là hệ số hồi của yếu tố điều kiện làm việc.
β4 là hệ số hồi của yếu tố bản chất công việc.
β5 là hệ số hồi của yếu tố đánh giá thành tích.
Trường Đại học Kinh tế Huế
SVTH: Lê Ngọc Thùy Linh 56 LT là yếu tố lương, thưởng và phúc lợi.
DT là yếu tố đào tạo và thăng tiến.
DK là yếu tố điều kiện làm việc.
BC là yếu tố bản chất công việc.
DG là yếu tố đánh giá thành tích.
VH là yếu tố văn hóa doanh nghiệp.
Dùng phương pháp xây dựng mô hình Enter là một phương pháp phổ biến để xây dựng mô hình hồi quy, thu được kết quả:
Bảng 10: Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter
Mô hình R R2 R2 hiệu
chỉnh
Sai số ước lượng
Durbin-Watson
1 0.779a 0.606 0.581 0.64742951 1.551
(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS 2019) Kết quả hồi quy cho thấy mô hình hồi quy là thích hợp để kiểm định mô hình lý thuyết (sig. F = 0,000) và các biến độc lập giải thích được 60,6% sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Bảng 11: Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về động lực làm việc của nhân viên.
Mô hình Hế số không chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
t Mức ý
nghĩa Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
Beta Độ
lệch chuẩn
Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 1.636 0.065 0.000 1.000
LT .194 .065 0.194 2.985 0.004 1.000 1.000
DT .362 .065 0.362 5.564 0.000 1.000 1.000
DK .397 .065 0.397 6.108 0.000 1.000 1.000
BC .210 .065 0.210 3.222 0.002 1.000 1.000
DG .311 .065 0.311 4.784 0.000 1.000 1.000
VH .372 .065 0.372 5.722 0.000 1.000 1.000
Trường Đại học Kinh tế Huế
Trong mô hình trên thì cả 6 giả thuyết đều có mức ý nghĩa Sig > 0,05. Hệ số phóng đại phương sai (VIF) trong mô hình đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến khó xảy ra. Mặt khác, hệ số Durbin-Watson là 1,551 nằm trong khoảng chấp nhận từ 1 đến 3 nên có thể chấp nhận hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập không xảy ra.
Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính sẽ là:
DL = 0,194*LT + 0,362*DT + 0,397*DK + 0,210*BC + 0,311*DG + 0,372*VH Qua đó ta thấy sự ảnh hưởng của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc. Kết quả ở bảng trên ta thấy:
Lương thưởng và phúc lợicó hệ số β = 0,194 với mức ý nghĩa sig bằng 0,004 <
0,05 nên yếu tố này có ảnh hưởng ít nhất đến động lực làm việc của nhân viên. Dấu dương ở hệ số hồi quy này cho biết mối quan hệ giữa lương thưởng và phúc lợi và động lực làm việc là thuận chiều, có nghĩa động lực sẽ tăng khi lương thưởng và phúc lợi tăng.
Đào tạo và thăng tiến có hệ số β = 0,362 với mức ý nghĩa Sig bằng 0,000 <
0,05 nên yếu tố này ảnh hưởng lớn thứ ba đến động lực làm việc của nhân viên. Dấu dương ở hệ số hồi quy này cho biết mối quan hệ giữa mức độ hài lòng về chính sách đào tạo thăng tiến và động lực làm việc là thuận chiều.
Điều kiện làm việc có hệ số β = 0,397 với mức ý nghĩa Sig bằng 0,000 < 0,05 nên yếu tố này ảnh hưởng lớn nhất đến động lực làm việc của nhân viên. Dấu dương ở hệ số hồi quy này cho biết mối quan hệ giữa mức độ hài lòng về điều kiện làm việc và động lực làm việc là thuận chiều.
Bản chất công việc có hệ số β = 0,210 với mức ý nghĩa Sig bằng 0,002 < 0,05 nên yếu tố này ảnh hưởng lớn thứ năm đến động lực làm việc của nhân viên. Dấu dương ở hệ số hồi quy này cho biết mối quan hệ giữa mức độ hài lòng về bản chất công việc và động lực làm việc là thuận chiều.
Đánh giá thành tíchcó hệ số β = 0,311 với mức ý nghĩa Sig bằng 0,000 < 0,05 nên yếu tố này ảnh hưởng lớn thứ tư đến động lực làm việc của nhân viên. Dấu dương
Trường Đại học Kinh tế Huế
SVTH: Lê Ngọc Thùy Linh 58 và động lực làm việc là thuận chiều.
Văn hóa doanh nghiệp có hệ số β = 0,372 với mức ý nghĩa Sig bằng 0,000 <
0,05 nên yếu tố này ảnh hưởng lớn thứ hai đến động lực làm việc của nhân viên. Dấu dương ở hệ số hồi quy này cho biết mối quan hệ giữa mức độ hài lòng về văn hóa doanh nghiệp và động lực làm việc là thuận chiều.
Như vậy có tất cả 6 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc. Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là điều kiện làm việc, ảnh hưởng lớn thứ hai là văn hóa doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn thứ ba là đào tạo và thăng tiến, ảnh hưởng lớn thứ tư là đánh giá thành tích, ảnh hưởng lớn thứ năm là bản chất công việc và ảnh hưởng ít nhất là lương, thưởng và phúc lợi.