PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNG E-
2.3 Kết quả nghiên cứu khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động
2.3.3 Kiểm định One Sample T-test
2.3.3.1 Kiểm định One Sample T-test với biến độc lập
Kiểm định One Sample T-test với giá trị kiểm định là 3 tương ứng với mức độ đánh giá trung lập, giả thuyết kiểm định như sau:
H0: Mức độ đánh giá chung của các đối tượng với nhận thức tiện ích từ ứng dụng E-learning = 3
H1: Mức độ đánh giá chung của các đối tượng với nhận thức tiện ích từ ứng dụng E-learning # 3
Trường Đại học Kinh tế Huế
SVTH: Đặng Văn Sáng 74 Bảng 2.7: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “ Nhận
thức hữu ích”
Ký hiệu
Chỉ tiêu Giá trị
kiểm định (test value)
Trung bình (MEAN)
Mức ý nghĩa quan sát
(Sig.) HD1 Sử dụng e-learning giúp giáo viên có thể
đánh giá khả năng của học viên và giúp học viên tăng cơ hội đạt được kết quả mong muốn
3 3,85 0,000
HD2 Sử dụng e-learning giúp giáo viên dạy theo chủ đề và học viên theo sát được bài học
3 3,79 0,000
HD3 Sử dụng e-learning giúp giáo viên tăng chủ đề giảng dạy và giúp học viên tăng số lượng chủ đề học mỗi ngày
3 3,81 0,000
HD4 Sử dụng e-learning giảm chi phí đáng kể 3 3,73 0,000 HD5 Sử dụng e-learning giảm tải khối lượng
công việc của giáo viên và giảm thời gian học tập của học viên
3 3,86 0,000
HD6 E-learning tạo điều kiện thuận lợi trong việc học tập và nghiên cứu trong hoạt động giảng dạy
3 3,82 0,000
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kết quả kiểm định One Sample T- test, tất cả các biến quan sát đều có kết quả sig.
< 0.05 nên ta bác bỏ ý kiến H0, chấp nhận giả thiết H1. Do đó ta kết luận rằng, các giáo viên và học viên được khảo sát ở học viện ANI đều có xu hướng đồng ý với những nhận định trên. Hầu hết nhận thức hữu ích ứng dụng hệ thống E-learning được đánh giá tương đối cao là do công nghệ thông tin ngày càng phát triển, họ nhận thấy được những lợi ích và sự thuận tiện mà các ứng dụng trực tuyến mang lại cho bản thân và xã hội. Việc sử dụng ứng dụng E-learning giúp họ chủ động hơn trong việc học và tiết kiệm chi phí.
2.3.3.1.2 Nhận thức dễ sử dụng
Kiểm định One Sample T-test với giá trị kiểm định là 3 tương ứng với mức độ đánh giá trung lập, giả thuyết kiểm định như sau:
H0: Mức độ đánh giá chung của các đối tượng với nhận thức tiện ích từ ứng dụng E-learning = 3
H1: Mức độ đánh giá chung của các đối tượng với nhận thức tiện ích từ ứng dụng E-learning # 3
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Nhận thức dễ sử dụng”
Ký hiệu
Chỉ tiêu Giá trị
kiểm định (test value)
Trung bình (MEAN)
Mức ý nghĩa quan sát
(Sig.)
SD1 Học cách sử dụng công cụ e-learning là
dễ dàng đối với tôi 3 3,73 0,000
SD2 Tôi có thể sử dụng hệ thống e-learning
thành thạo 3 3,75 0,000
SD3 E-learning giúp giáo viên tương tác với 3 3,65 0,000
Trường Đại học Kinh tế Huế
SVTH: Đặng Văn Sáng 76 học viên của mình và ngược lại
SD4 Hầu hết các giáo viên/học viên có kỹ
năng sử dụng e-learning 3 3,65 0,000
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS) Kết quả kiểm định One Sample T- test, tất cả các biến quan sát đều có kết quả sig.
< 0.05 nên ta bác bỏ ý kiến H0, chấp nhận giả thiết H1. Ta có thể kết luận rằng, các giáo viên và học viên được khảo sát ở học viện ANI đều có xu hướng đồng ý với những nhận định trên về “nhận thức dễ sử dụng”. Việc sử dụng ứng dụng E-learning trên các thiết bị di dộng và máy tính không còn quá xa lạ với người dân, dù là trẻ hay già khi họ có nhu cầu cần học đều có thể sử dụng được mà không gặp quá nhiều khó khăn.
2.3.3.1.3 Chuẩn chủ quan
Kiểm định One Sample T-test với giá trị kiểm định là 3 tương ứng với mức độ đánh giá trung lập, giả thuyết kiểm định như sau:
H0: Mức độ đánh giá chung của các đối tượng với nhận thức tiện ích từ ứng dụng E-learning = 3
H1: Mức độ đánh giá chung của các đối tượng với nhận thức tiện ích từ ứng dụng E-learning # 3
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm
“Chuẩn chủ quan”
Ký hiệu
Chỉ tiêu Giá trị
kiểm định (test value)
Trung bình (MEAN)
Mức ý nghĩa quan sát
(Sig.)
CQ1 Những giáo viên và học viên sử dụng hệ
thống e-learning ở Học viện ANI được 3 3,90 0,000
Trường Đại học Kinh tế Huế
đánh giá cao
CQ2
Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình tượng của giáo viên với đồng nghiệp
3 3,81 0,000
CQ3
Sử dụng e-learning là một cách nâng cao hình tượng của học viên với các bạn bè cùng khóa học
3 3,75 0,000
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS) Kết quả kiểm định One Sample T- test, tất cả các biến quan sát đều có kết quả sig.
< 0.05 nên ta bác bỏ ý kiến H0, chấp nhận giả thiết H1. Ta có thể kết luận rằng, các giáo viên và học viên được khảo sát ở học viện ANI đều có xu hướng đồng ý với những nhận định trên về “Chuẩn chủ quan”. Việc sử dụng E-learning giúp nâng cao hình tượng của bản thân trước đồng nghiệp và bạn bè.
2.3.3.1.4 Nhận thức kiểm soát hành vi
Kiểm định One Sample T-test với giá trị kiểm định là 3 tương ứng với mức độ đánh giá trung lập, giả thuyết kiểm định như sau:
H0: Mức độ đánh giá chung của các đối tượng với nhận thức tiện ích từ ứng dụng E-learning = 3
H1: Mức độ đánh giá chung của các đối tượng với nhận thức tiện ích từ ứng dụng E-learning # 3
Bảng 2.10: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Nhận thức kiểm soát hành vi”
Ký hiệu
Chỉ tiêu Giá trị
kiểm định (test value)
Trung bình (MEAN)
Mức ý nghĩa quan sát
(Sig.)
Trường Đại học Kinh tế Huế
SVTH: Đặng Văn Sáng 78 HV1 Giáo viên và học viên có thái độ tốt
trong việc sử dụng hệ thống e-learning 3 3,43 0,000
HV2
Hầu hết những người ảnh hưởng đến hành vi của tôi (giáo viên, học viên) muốn tôi sử dụng hệ thống e-learning
3 3,39 0,000
HV3 Việc sử dụng hệ thống e-learning vào
trong học tập là do tôi quyết định 3 3,46 0,000
HV4 Việc sử dụng hệ thống e-learning vào
trong giảng dạy là do tôi quyết định 3 3,41 0,000
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS) Kết quả kiểm định One Sample T- test, tất cả các biến quan sát đều có kết quả sig.
< 0.05 nên ta bác bỏ ý kiến H0, chấp nhận giả thiết H1. Ta có thể kết luận rằng, các giáo viên và học viên được khảo sát ở học viện ANI đều có xu hướng đồng ý với những nhận định trên về “Nhận thức kiểm soát hành vi”. Việc sử dụng hệ thống E-learning đều do bản thân người sử dụng quyết định hoàn toàn không phụ thuộc vào ai cả, chủ động trong mọi việc để nắm bắt công nghệ và các kỹ năng sử dụng.
2.3.3.1.5 Niềm tin
Kiểm định One Sample T-test với giá trị kiểm định là 3 tương ứng với mức độ đánh giá trung lập, giả thuyết kiểm định như sau:
H0: Mức độ đánh giá chung của các đối tượng với nhận thức tiện ích từ ứng dụng E-learning = 3
H1: Mức độ đánh giá chung của các đối tượng với nhận thức tiện ích từ ứng dụng E-learning # 3
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Niềm tin”
Trường Đại học Kinh tế Huế
Ký hiệu
Chỉ tiêu Giá trị
kiểm định (test value)
Trung bình (MEAN)
Mức ý nghĩa quan sát
(Sig.)
NT1
Tôi có niềm tin vào hệ thống e-learning giúp tôi học tập và làm việc hiệu quả nhất
3 3,49 0,000
NT2 Sử dụng e-learning tôi tự tin trong việc
giảng dạy và học tập của mình 3 3,72 0,000
NT3
Sử dụng e-learning tôi có thể xây dựng môi trường giảng dạy và học tập tốt nhất ở huế
3 3,63 0,000
NT4 E-learning giúp tôi tiếp cận những khóa
học tốt nhất 3 3,65 0,000
NT5 Tôi tin rằng e-learning sẽ được phổ biến
hơn nữa trong tương lai 3 3,63 0,000
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS) Kết quả kiểm định One Sample T- test, tất cả các biến quan sát đều có kết quả sig.
< 0.05 nên ta bác bỏ ý kiến H0, chấp nhận giả thiết H1. Ta có thể kết luận rằng, các giáo viên và học viên được khảo sát ở học viện ANI đều có xu hướng đồng ý với những nhận định trên về “Niềm tin”. Niềm tin giúp giáo viên và học viên cảm thấy việc sử dụng hệ thống E-learning một cách tự tin hơn với kinh nghiệm và kết quả đạt được trong giảng dạy và học tập. Và tin chắc rằng, E-learning sẽ phát triển trong tương lai không xa bởi e-learning là xu hướng chung của thế giới và Việt Nam không nằm ngoại lệ.