• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nghiên cứu khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Nghiên cứu khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI"

Copied!
131
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNG E-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY

TẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI

Sinh viên: Đặng Văn Sáng GVHD: ThS. Trần Đức Trí

Lớp: K50-TMĐT MSV: 16K4041103

Huế, 12/2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập cuối khóa tại Học viện đào tạo quốc tế ANI, em đã nhận được nhiều nguồn động viên và sự giúp đỡ to lớn và tận tình từ nhà trường, thầy cô, bạn bè và các anh chị tại Học viện đào tạo quốc tế ANI.

Trước hết, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường, Khoa Quản Trị Kinh Doanh, cùng toàn thể giảng viên chuyên ngành Thương Mại Điện Tử - Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, hỗ trợ hoàn thành tốt khóa luận của mình.

Em xin chân thành cảm ơn Giám Đốc Trn Thái Hòa và những anh chị tại Học viện đào tạo quốc tế ANI đã tạo nhiều điều kiện và hỗ trợ nhiệt tình giúp em có nhiều kiến thức bổ ích để hoàn thiện bài khóa luận này.

Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Trần Đức Trí đã tận tình giúp đỡ, dành nhiều thời gian và công sức trong việc hướng dẫn, định hướng em trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.

Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình; bạn bè những người đã luôn bên cạnh chia sẻ; động viên; giúp đỡ em có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng như thời gian, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên trong quá trình thực hiện bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Kính mong quý thầy cô giáo, những người quan tâm đến đề tài này sẽ có đóng góp ý kiến để bài khóa luận thêm phần hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 21 tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện

Đng Văn Sáng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT... 1

DANH MỤC SƠ ĐỒ... 2

DANH MỤC BẢNG... 3

DANH MỤC BIỂU ĐỒ... 5

DANH MỤC HÌNH... 6

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ... 7

1. Lý do chọn đề tài... 7

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu... 8

2.1 Mục tiêu nghiên cứu... 8

2.2 Câu hỏi nghiên cứu... 9

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 9

3.1 Đối tượng nghiên cứu... 9

3.2 Phạm vi nghiên cứu... 9

4. Phương pháp nghiên cứu... 9

4.1 Điều tra sơ bộ... 11

4.2 Điều tra chính thức... 11

4.3 Phương pháp phân tích... 12

4.4 Quy trình xử lý số liệu... 14

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU... 17

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG E-LEARNING... 17

1.1 Tổng quan về hệ thống E-learning... 17

1.1.1 Khái niệm về E-learning... 17

1.1.2 Một số hình thức E-learning... 18

1.1.3 Những đặc điểm của đào tạo trực tuyến... 19

1.1.4 Các kiểu trao đổi thông tin trong e-learning... 20

1.1.5. Lợi ích E-learning... 20

1.1.6 Ưu điểm và Nhược điểm của phương pháp... 22

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

1.2.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Mod e-

learning) của (Davis & cộng sự,1989) ... 24

1.2.2.2 Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) ... 26

1.2.2.3 Mô hình chấp nhận ELAM ... 28

1.2.2.4 Mô hình C-TAM-TPB... 31

1.3 Mô hình tham khảo và đề xuất:... 32

1.4 Thiết kế thang đo... 36

1.5 Tình hình ứng dụng E-learning... 39

1.5.1 Trên thế giới... 39

1.5.2 Tại Việt Nam... 41

1.5.3 Ứng dụng hệ thống E-learning tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và trên địa bàn thành phố Huế nói riêng... 42

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN HỆ THỐNG E- LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI... 44

2.1 Tổng quan về Học viện đào tạo quốc tế ANI... 44

2.1.1 Giới thiệu chung về Học viện đào tạo quốc tế ANI... 44

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển... 44

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự... 46

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức ... 46

2.1.4 Sản phẩm dịch vụ của Học viện đào tạo quốc tế ANI... 48

2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh và Một số quan điểm về tình hình hoạt động hiện tại của Học viện đào tạo quốc tế ANI... 55

2.1.5.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Học viện đào tạo quốc tế ANI ... 55

2.1.5.2 Một số quan điểm về tình hình hoạt động hiện tại của Học viện đào tạo quốc tế ANI( đến tháng 12/2019) ... 57

2.2 Thực trạng việc tiếp nhận hệ thống e-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI... 59

2.3 Kết quả nghiên cứu khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI... 64

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

2.3.3 Kiểm định One Sample T-test... 73

2.3.3.1 Kiểm định One Sample T-test với biến độc lập... 73

2.3.3.1.1 Nhận thức tiện ích ... 73

2.3.3.1.2 Nhận thức dễ sử dụng ... 75

2.3.3.1.3 Chuẩn chủ quan... 76

2.3.3.1.4 Nhận thức kiểm soát hành vi... 77

2.3.3.1.5 Niềm tin... 78

2.3.3.2 Kiểm định One Sample T-test với biến phụ thuộc ... 79

2.3.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA... 81

2.3.4.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập... 82

2.3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc ... 84

2.3.5 Phân tích tương quan và hồi quy... 85

2.3.5.1 Phân tích tương quan ... 85

2.3.5.2 Phân tích hồi quy ... 87

2.3.6 Kiểm định sự khác biệt về khả năng tiếp nhận hệ thống e-learning trong hoạt động giảng dạy theo các đặc điểm giới tính và độ tuổi... 90

2.3.6.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính... 90

2.3.6.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ... 91

TÓM TẮT CHƯƠNG 2... 93

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG HỆ THỐNG E- LEARNING VÀO HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI... 94

3.1 Định hướng... 94

3.2 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI... 94

3.2.1 Nâng cao nhận thức tính dễ sử dụng về hệ thống e-learning cho giáo viên và học viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI... 95

3.2.2 Nâng cao nhận thức tính hữu ích về hệ thống e-learning cho giáo viên và học viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI... 95

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

PHẦN III. KẾT LUẬN... 98

1. Kết luận... 98

2. Kiến nghị đối với Học viện đào tạo quốc tế ANI... 99

3. Hạn chế của đề tài... 100

4. Đóng góp mới của đề tài... 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO... 102

PHỤ LỤC... 104

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải Từ tiếng Anh

BGĐ Ban giám đốc

CNTT Công nghệ thông tin

ANI Học viện đào tạo quốc tế ANI Academy of Network & Innovations CMCN Cách mạng công nghiệp

CSVC Cơ sở vật chất

NCKH Nghiên cứu khoa học

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

SVTH: Đặng Văn Sáng 2

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ I.1: Tiến trình nghiên cứu...11

Sơ đồ 1.2: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM ...24

Sơ đồ 1.3: Mô hình UTAUT gốc...26

Sơ đồ 1.4: Mô hình chấp nhận e-learning ELAM ...30

Sơ đồ 1.5: Mô hình C-TAM-TPB ...31

Sơ đồ 1.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất ...33

Sơ đồ 2.7: Cơ cấu tổ chức của Học viện đào tạo quốc tế ANI...45

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh ưu điểm và nhược điểm cho phương pháp học truyền thống và phương

pháp học E-learning...22

Bảng 1.2: Hệ thống E-learning của Topica & Edumall ...41

Bảng 2.3: Doanh thu và chi phí/tháng ...55

Bảng 2.4: Phản ánh tình hình số lượng học viên đang theo học tại Học Viện ANI...56

Bảng 2.5: Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến độc lập...68

Bảng 2.6: Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến phụ thuộc ...71

Bảng 2.7: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “ Nhận thức hữu ích” ...73

Bảng 2.8: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Nhận thức dễ sử dụng” ...74

Bảng 2.9: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Chuẩn chủ quan” ...75

Bảng 2.10: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Nhận thức kiểm soát hành vi” ...76

Bảng 2.11: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Niềm tin” ...78

Bảng 2.12: Kết quả kiểm định giá trị trung bình giữa các biến quan sát thuộc nhóm “Khả năng tiếp nhận” ...79

Bảng 2.13: Kiểm định KMO và Barlett (biến độc lập) ...81

Bảng 2.14: Phân nhóm nhân tố...81

Bảng 2.15: Kiểm định KMO và Barlett (biến phụ thuộc) ...83

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

SVTH: Đặng Văn Sáng 4 Bảng 2.17: Thống kê phân tích của hệ số hồi quy ...85 Bảng 2.18: Kết quả kiểm định Levene test theo giới tính ...89 Bảng 2.19: Kết quả kiểm định ANOVA về khả năng tiếp nhận e-learning trong hoạt động giảng dạy theo nhóm giới tính ...89 Bảng 2.20: Kết quả kiểm định Levene test theo độ tuổi

...89 Bảng 2.21: Kết quả kiểm định ANOVA về khả năng tiếp nhận e-learning trong hoạt động giảng dạy theo độ tuổi ...90

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu về giới tính...63

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu về độ tuổi ...64

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu về công việc ...64

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu về trình độ học vấn ...65

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu về việc có đang sử dụng các ứng dụng E-learning ...66

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tần suất sử dụng các ứng dụng e-learning ...67

Biểu đồ 2.7: Tần số của phần dư chuẩn hóa...88

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

SVTH: Đặng Văn Sáng 6

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Logo Học viện đào tạo quốc tế ANI ...43 Hình 2.2 : Quy tắc kiểm định d của D-W...86

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ, với các phát minh công nghệ mới có tính đột phá và có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống con người.

Tại Việt Nam, CMCN 4.0 đang hình thành trên mọi lĩnh vực và phát triển nhanh góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong đó, CMCN 4.0 đóng vai trò lớn trong việc thúc đẩy việc giáo dục tân tiến hơn, con người có thể tiếp cận với nền trí thức nhân loại dễ dàng hơn và kết nối gần hơn với chi phí rẻ hơn.

Hệ thống E-learning là một phương pháp hiệu quả và khả thi khi tận dụng tiến bộ của phương tiện điện tử Internet để truyền tải các kỹ năng kiến thức đến những người học là cá nhân và các tổ chức ở bất kỳ nơi nào trên thế giới tại bất kỳ thời điểm nào và bất cứ đâu. Với các công cụ đào tạo truyền thống phong phú và đa dạng, cộng đồng người học online và các buổi hội nghị thảo luận trực tuyến, hệ thống E-learning giúp mọi người mở rộng cơ hội tiếp cận với các khóa học đào tạo nhưng lại giúp giảm nhiều chi phí. E- learning dựa trên Internet nên cho phép người học có thể học mọi lúc mọi nơi và chủ động trong việc lên kế hoạch học tập, cho phép người dạy học cập nhật nội dung dạy một cách thường xuyên và có thể nắm bắt mức độ thu nhận kiến thức của người học thông qua hệ thống tự đánh giá và kiểm tra thường xuyên.

Nhận thức được tầm quan trọng và tương lai phát triển của hệ thống e-learning. Cùng với dự định của Học viện đào tạo quốc tế ANI muốn xây dựng các khóa học trực tuyến để bắt kịp xu hướng và phát triển hơn nữa trước các đối thủ như: Hệ thống anh ngữ AMA, AMES... Mặc dù, ANI vẫn đang dạy theo hình thức truyền thống là chính nhưng nhằm đa dạng hình thức cung cấp dịch vụ đào tạo và ứng dụng CNTT nhiều vào việc giảng dạy và học tập để tạo ra sự khác biệt trong việc cung cấp dịch vụ để cạnh tranh tốt với các đơn vị trên cũng là thực tế của sự đổi mới và phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

SVTH: Đặng Văn Sáng 8 Tuy nhiên, hiện nay việc tiếp nhận hệ thống E-learning tại các trung tâm dạy ngoại ngữ chưa thật sự được chú trọng và tại Học viện đào tạo quốc tế ANI chưa được phát triển mạnh.

Qua đó việc nhận diện, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng mô hình ảnh hưởng đến quyết định tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện ANI nên tôi quyết định chọn đề tài:“Nghiên cứu khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI”. Huy vọng với nghiên cứu của mình phần nào giúp giáo viên và học viên có được thông tin quyết định ứng dụng hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy, đồng thời giúp giáo viên và học viên có được một môi trường e-learning để làm việc và học tập hiệu quả hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung:

Xác định được các nhân tố tác động đến việc tiếp nhận hệ thống E-learning của giáo viên và học viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI. Đồng thời đánh giá mức độ tác động mạnh yếu của từng nhân tố nhằm đưa ra các giải pháp thúc đẩy việc ứng dụng hệ thống e- learning vào công tác giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI.

Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa lý luận tổng quan về hệ thống E-learning và đánh giá thực trạng việc tiếp nhận hệ thống e-learning vào công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên.

- Xác định và phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp nhận hệ thống e- learning vào công tác giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI.

- Xây dựng mô hình ảnh hưởng thực tế tiếp nhận hệ thống e-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

- Đề xuất các giải pháp nhằm đưa hệ thống e-learning vào trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI.

2.2 Câu hỏi nghiên cứu

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tiếp nhận hệ thống e-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI?

- Giải pháp nâng cao nhận thức về tính dễ sử dụng, tính hữu ích và kiểm soát hành vi nhằm thúc đẩy khả năng tiếp nhận hệ thống e-learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận hệ thống E- learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI

- Khách thể nghiên cứu: Giáo viên và Học viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI 3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Phỏng vấn các giáo viên và học viên đang giảng dạy và học tập tại tất cả các khóa học khác nhau của Học viện đào tạo quốc tế ANI từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2019

- Về không gian: Tiếp nhận hệ thống e-learning đối giáo viên và học viên đang học tại Học viện đào tạo quốc tế ANI

- Về nội dung: Do điều kiện nghiên cứu, cũng như hạn chế về mặt kiến thức nên đề tài khóa luận này em chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu về khả năng tiếp nhận hệ thống E- learning trong hoạt động giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI. Nhưng không so sánh giữa 2 đối tượng này vì hạn chế về kiến thức cũng như thời gian làm bài

4. Phương pháp nghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

SVTH: Đặng Văn Sáng 10 Tìm hiểu thông

tin nơi thực tập

Xác định vấn đề nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu Cơ sở lý thuyết

Thang đo nháp Điều tra thử

Điều chỉnh

Điều tra chính thức

Mã hóa, nhập và làm sạch dữ liệu

Phân tích dữ liệu Kết luận, đề xuất giả

pháp, hoàn thiện đề tài Thang đo chính

thức

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Sơ đồ I.1: Tiến trình nghiên cứu 4.1 Điều tra sơ bộ

- Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát: Sau quá trình thảo luận với các chuyên gia, nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát với 1 bảng hỏi cho 2 đối tượng là giáo viên và học viên tại tất cả các khóa học hiện có của Học viện ANI. Nội dung bảng câu hỏi được thiết kế gồm hai phần như sau:

Phần A: Các thông tin nhận biết việc sử dụng hệ thống E-learning

Phần B: Thiết kế để thu thập sự đánh giá của giáo viên và học viên về mức độ cảm nhận và kỳ vọng đối với việc tiếp nhận hệ thống e-learning trong giảng dạy và học tập

Phần C: Các thông tin phân loại đối tượng được phỏng vấn

Bảng câu hỏi sau khi được thiết kế xong được dùng để phỏng vấn thử 10 người để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi và thông tin thu về. Sau khi điều chỉnh bảng câu hỏi, bảng câu hỏi chính thức được gửi đi phỏng vấn.

Phần B của bảng câu hỏi chính có 26 biến quan sát về cảm nhận và kỳ vọng của 2 nhóm đối tượng này. Trong đó, 23 biến quan sát đầu tiên được sử dụng để khảo sát cảm nhận và kỳ vọng vào việc ứng dụng e-learning vào công tác giảng dạy và học tập, 3 biến tiếp theo đo lường dự định sử dụng e-learning.

4.2 Điều tra chính thức

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm tra lại các thang đo trong mô hình nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi khảo sát.

Phương pháp thu thập:

- Thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi cho giáo viên và học viên. Do điều kiện thời gian và kinh phí còn nhiều hạn chế tác giả không thể tiếp cận

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

SVTH: Đặng Văn Sáng 12 được tổng thể nghiên cứu của đề tài nên tác giả lựa chọn tiến hành nghiên cứu mẫu và từ đó suy rộng kết quả có tổng thể.

Thông tin dữ liệu được thu thập thông qua điều tra các học viên và giáo viên tại Học viện đào tạo quốc tế ANI. Kỹ năng phỏng vấn trực diện được sử dụng để thu thập dữ liệu.

+ Đối với sinh viên

Phát bảng hỏi tại lớp học và qua kênh online: Google, Mạng Xã Hội: Facebook + Zalo + Đối với giảng viên

Phát bảng hỏi bằng cách gởi trực tiếp hoặc thông qua email và phát ở tất cả các lớp của thầy cô đó đang phụ trách dạy.

 Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát:

Kích thước mẫu được xác định trên cơ sở tiêu chuẩn là n biến quan sát x 5. Như vậy số bảng hỏi cần nghiên cứu cho cả hai đối tượng trên là:

Nmin= Số biến quan sát *5= 26*5= 130 (số biến quan sát ) 4.3 Phương pháp phân tích

Phương pháp nghiên cứu định tính: Kết quả điều tra sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi và điều tra chính thức. Tổng kết các câu trả lời để đưa ra các tác động chung phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu định lượng:

- Sau khi thu thập xong dữ liệu từ giáo viên và học viên, tiến hành kiểm tra và loại đi những phiếu khảo sát không đạt yêu cầu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

- Những phiếu khảo sát đạt sẽ được nhập vào SPSS và xử lý số liệu. Kỹ thuật phân tích của nghiên cứu là sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 với mức ý nghĩa 5% và Excel vẽ biểu đồ hoặc đồ thị.

Phương pháp xác định kích thước mẫu

- Phương pháp chọn mẫu: Dựa theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất phất triển mầm, với 2 đối tượng của Học viện đào tạo quốc tế ANI tác giả thu thập từ giáo viên và học viên tại các lớp học IELTS, TOEIC, B1 và Tiếng anh đi làm hoặc gửi qua email và mạng xã hội: facebook, zalo... Với nhiều khóa học khác nhau. Tác giả tiến hành điều tra khảo sát offline cho tất cả giáo viên và học viên thông qua các cuộc gặp tại lớp học và trên phòng trực tại văn phòng. Tác giả thực hiện điều tra tất cả các giáo viên và học viên tiềm năng tiếp cận được trong thời gian nghiên cứu cho đến khi đạt cỡ mẫu yêu cầu thì kết thúc điều tra.

- Cỡ mẫu: Với mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc bao gồm có 26 biến quan sát về cảm nhận và kỳ vọng của 2 nhóm đối tượng này. Trong đó, 23 biến quan sát đầu tiên được sử dụng để khảo sát cảm nhận và kỳ vọng vào việc ứng dụng e- learning vào công tác giảng dạy và học tập, 3 biến tiếp theo đo lường dự định sử dụng e- learning.Cũng như các phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính bội các nhân tố độc lập với biến phụ thuộc trong phân tích và xử lý số liệu, nên kích cỡ mẫu thỏa mãn các điều kiện dưới đây:

+ Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát:

Nmin = Số biến quan sát * 5 = 26*5= 130

Từ cách tính kích cỡ mẫu trên ta sẽ chọn cỡ mẫu lớn nhất là 130. Tuy nhiên để đảm bảo yêu cầu của số liệu và việc thu hồi phiếu khảo sát trong quá trình điều tra, tôi chọn kích cỡ mẫu là 155.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

SVTH: Đặng Văn Sáng 14 4.4 Quy trình xử lý số liệu

- Thống kê mô tả:Sử dụng bảng tần suất và biểu đồ để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra.

- Kiểm định độ tin cậy của thang đó thông qua hệ số Cronbach’s Alpha: Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không thể biết được chính xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến.

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt. Thông thường, thang đo có Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Tuy nhiên, theo Nunnally & Burnstein (1994) thì thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên cũng có thể sử dụng được trong những trường hợp khái niệm nghiên cứu mới.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dụng thông tin của tập biến ban đầu (Hair &

ctg, 1998). Các biến có hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Phương pháp trích “Princical Components” đươc sử dụng kèm với phép quay “Varimax”. Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial Eigenvalues” > 1.

- Xác định số lượng nhân tố: Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ số này đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có chỉ số Eignvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson, 2003). Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria) phải lớn hơn

Trường Đại học Kinh tế Huế

50%.
(21)

- Độ giá trị hội tụ:Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 trong một nhân tố (Jun &

ctg, 2002). Phương pháp trích hệ số sử dụng thang đo: Mục đích kiểm định các thang đo nhằm điều chỉnh để phục vụ cho chạy hồi quy mô hình tiếp theo nên phương pháp trích yếu tố Principal Components với phép quay Varimax sẽ được sử dụng cho phân tích EFA trong nghiên cứu vì phương pháp này sẽ giúp kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố của mô hình (nếu có).

Phân tích hồi quy:

Sau khi thang đo của các yếu tố mới được kiểm định, bước tiếp theo sẽ tiến hành chạy hồi quy tuyến tính và kiểm định với mức ý nghĩa 0,05. Mô hình hồi quy như sau:

Y= β0 + β1*X1 + β2*X2 +…+ βi*Xi Trong đó:

Y: Biến phụ thuộc

Xi : Các yếu tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc βi : Các hệ số hồi quy riêng phần

- Căp giả thuyết thống kê:

+ H0: Không tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

+ H1: Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

- Nguyên tắc bác bỏ H0 :

+ Nếu giá trị Sig. < 0,05: Với độ tin cậy 95% đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0.

+ Nếu giá trị Sig. > 0,05: Với độ tin cậy 95%, chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

SVTH: Đặng Văn Sáng 16 Kết quả hồi quy đa biến để đưa ra mô hình hồi quy thể hiện chiều hướng và mức độ của các nhân tố ảnh hưởng quyết định chấp nhận sử dụng hệ thống e-learning.

Kiểm định giả thuyết về trung bình của một tổng thể bằng kiểm định One Sample T – Test.

Kiểm đinh One – Way Anova được dùng để kiểm định sự khác biệt trong đánh giá đối với các yếu tố thuộc thang đo khả năng ứng dụng của nhóm giáo viên, học viên khác nhau.

Cặp giả thuyết thống kê:

H0: Không có sự khác biệt giữa các nhóm H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm

- Nguyên tắc bác bỏ H0:

+ Nếu giá trị Sig. < 0.05: Với độ tin cậy 95%, đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0.

+ Nếu giá trị Sig. > 0.05: Với độ tin cậy 95%, chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG E-LEARNING

1.1 Tổng quan về hệ thống E-learning

1.1.1 Khái niệm về E-learning

E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay, theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về e-learning. Theo nghĩa rộng, E-learning được hiểu là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.

Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện nay như máy tính, smartphone, mạng vệ tinh, Internet,... trong đó nội dung có thể thu hút được từ các website, ứng dụng App,... thông qua một máy tính hay smartphone; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: email, thảo luận trực tuyến, diễn đàn, hội thảo video...

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về E-learning:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

SVTH: Đặng Văn Sáng 18 - E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông”. (Compare Infobase Inc)

- E-learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, phân phối hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện mức cục bộ hay toàn cục”. (MASIE Center)

- “Việc học tập được phân phối hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc phân phối qua nhiều kỹ thuật khác nhau như Internet, TV, Video tape, các hệ thống giảng dạy thông minh và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT)”. (Sun Microsystem, Inc)

- “Việc phân phối các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân...” (E-learningsite).

- E-learning là một vài hành động hoặc quá trình ảo đã có được dữ liệu, thông tin, kỹ năng hoặc kiến thức. Trong bối cảnh tiến hành nghiên cứu của chúng tôi. E-learning là cho phép học tập, học tập trong một thế giới ảo mà ở đó công nghệ kết hợp với óc sáng tạo của con người để thúc đẩy và tác động phát triển nhanh chóng và ứng dụng kiến thức sâu rộng”. Derek

- “Sự phân phát của một chương trình học tập, đào tạo hoặc giáo dục bằng điện tử, E- learning đòi hỏi phải đưa một máy tính hoặc thiết bị điện tử vào sử dụng ( ví dụ: điện thoại di động) trong một vài phương pháp để cung cấp tài liệu đào tạo, giáo dục và học tập”.

1.1.2 Một số hình thức E-learning

Có một số hình thức đào tạo bằng e-learning, cụ thể như sau:( Đề tài nghiên cứu khoa học của các tác giả)

 Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology Based Training) là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

 Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer Based Training) thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng ( phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài.

 Đào tạo dựa trên web (WBT -Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail.. thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp của mình.

 Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên...

 Đào tạo từ xa (Distance learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.

(Nguồn: Nguyễn Hùng (2016), Nghiên cứu ứng dụng e-learning - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo) 1.1.3 Những đặc điểm của đào tạo trực tuyến

- Dễ tiếp cận và thuận tiện: Dịch vụ học trực tuyến dựa trên công nghệ là Internet, vì vậy việc tiếp cận và học bất cứ nơi đâu.

- Tính linh hoạt: Bản chất của Internet, nền tảng của công nghệ học trực tuyến là linh hoạt. Từ khi đăng kí học đến lúc hoàn tất, người học có thể học theo thời gian biểu mình định ra, không bị gò bó bởi thời gian và không gian lớp học dù vẫn đang ở trong lớp học

“ảo”. Tính linh hoạt còn thể hiện ở “tự định hướng” và “tự điều chỉnh” như trình bày dưới đây.

- Tự định hướng: Vì là khóa học trực tuyến nên trong một số dịch vụ, người học có thể tự định hướng cho mình, bằng cách chọn khóa học phù hợp nhất đối với trình độ, sở thích,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

SVTH: Đặng Văn Sáng 20 mục tiêu của bản thân, hoặc một công ty có thể yêu cầu công ty cung cấp dịch vụ học trực tuyến thiết kế khóa học theo yêu cầu của mình, theo định hướng hay theo nhu cầu kiến thức của nhân viên.

- Tự điều chỉnh: Người học có thể tự điều chỉnh nhịp điệu khóa học cho mình, nghĩa là có thể học từ từ hay nhanh do thời gian mình tự sắp xếp hay do khả năng tiếp thu kiến thức của mình.

- Tính đồng bộ: Giáo trình và tài liệu của các khóa học trực tuyến có tính đồng bộ cao vì chương trình cùng các tài liệu được soạn thảo được đưa lên trang trực tuyến từ ban đầu.

- Tương tác và hợp tác: người học có thể giao lưu và tương tác với nhiều người cùng lúc, có thể hợp tác với bạn bè trong nhóm học trực tuyến để thảo luận và làm bài tập về nhà.

Ngày nay, việc tương tác và hợp tác trên Internet là phổ biến qua forum, blog, Facebook...

người học có thể tận dụng Internet để “vừa làm, vừa học, vừa chơi”.

(Nguồn: OrchisNT (2013), E-learning - Đặc điểm và lợi ích) 1.1.4 Các kiểu trao đổi thông tin trong e-learning

Có 4 kiểu trao đổi thông tin trong e-learning:

- Kiểu trao đổi một - một: học viên với học viên, học viên với giáo viên, giáo viên với học viên.

- Kiểu trao đổi một - nhiều: giáo viên với các học viên hay học viên với các học viên khác - Kiểu trao đổi nhiều - một: các học viên với giáo viên hay các học viên với một học viên - Kiểu trao đổi nhiều - nhiều: các học viên với các học viên hay các học viên với các học viên và giáo viên

(Nguồn: Nguyễn Hùng (2016), Nghiên cứu ứng dụng e-learning - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo) 1.1.5. Lợi ích E-learning

Đối với nội dung học tập:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

- Hỗ trợ các "đối tượng học" theo yêu cầu, cá nhân hóa việc học. Nội dung học tập đã được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt theo từng lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này tạo ra tính mềm dẻo cao hơn, giúp cho học viên có thể lựa chọn những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập của mình. Học viên có thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn đã được xác định trước, sau đó sẽ tự tạo cho mình các kế hoạch học tập, thực hành, hay sử dụng các phương tiện tìm kiếm để tìm ra các chủ đề theo yêu cầu.

- Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng. Với nhịp độ phát triển nhanh chóng của trình độ kỹ thuật công nghệ, các chương trình đào tạo cần được thay đổi, cập nhật thường xuyên để phù hợp với thông tin, kiến thức của từng giai đoạn phát triển của thời đại. Với phương thức đào tạo truyền thống và những phương thức đào tạo khác, muốn thay đổi nội dung bài học thì các tài liệu phải được sao chép lại và phân bố lại cho tất cả các học viên. Đối với hệ thống e-learning, việc đó hoàn toàn đơn giản vì để cập nhật nội dung môn học chỉ cần sao chép các tập tin được cập nhật từ một máy tính địa phương (hoặc các phương tiện khác) tới một máy chủ. Tất cả học viên sẽ có được phiên bản mới nhất trong máy tính trong lần truy cập sau. Hiệu quả tiếp thu bài học của học viên được nâng lên vượt bậc vì học viên có thể học với những giáo viên tốt nhất, tài liệu mới nhất cùng với giao diện web học tập đẹp mắt với các hình ảnh động, vui nhộn...

- Đối với học viên: Hệ thống e-learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo thời gian biểu tự lập nên học viên có thể chọn phương pháp học thích hợp cho riêng mình. Học viên có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp với bản thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó, khả năng tương tác, trao đổi với nhiều người khác cũng giúp việc học tập có hiệu quả hơn.

- Đối với giáo viên: Giáo viên có thể theo dõi học viên dễ dàng. e-learning cho phép dữ liệu được tự động lưu lại trên máy chủ, thông tin này có thể được thay đổi về phía người truy cập vào khóa học. Giáo viên có thể đánh giá các học viên thông qua cách trả lời các

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

SVTH: Đặng Văn Sáng 22 câu hỏi kiểm tra và thời gian trả lời những câu hỏi đó. Điều này cũng giúp giáo viên đánh giá một cách công bằng học lực của mỗi học viên.

Đối với việc đào tạo nói chung:

E-learning giúp giảm chi phí học tập. Bằng việc sử dụng các giải pháp học tập qua mạng, các tổ chức (bao gồm cả trường học) có thể giảm được các chi phí học tập như tiền lương phải trả cho giáo viên, tiền thuê phòng học, chi phí đi lại và ăn ở của học viên. Đối với những người thuộc các tổ chức này, học tập qua mạng giúp họ không mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc trong khi di chuyển, đi lại, tổ chức lớp học...,góp phần tăng hiệu quả công việc. Thêm vào đó, giá cả các thiết bị công nghệ thông tin hiện nay cũng tương đối thấp, việc trang bị cho mình những chiếc máy tính có thể truy cập vào Internet với các phần mềm trình duyệt miễn phí để thực hiện việc học tập qua mạng là điều hết sức dễ dàng E-learning còn giúp làm giảm tổng thời gian cần thiết cho việc học. Theo thống kê trung bình, lượng thời gian cần thiết cho việc học giảm từ 40 đến 60%. Hỗ trợ triển khai đào tạo từ xa. Giáo viên và học viên có thể truy cập vào khóa học ở bất cứ chỗ nào, trong bất cứ thời điểm nào mà không nhất thiết phải trùng nhau chỉ cần có máy tính có thể kết nối Internet.

(Nguồn: Lê Ngọc Quỳnh Anh (2015), Giải pháp thúc đẩy ứng dụng E-learning vào giảng dạy và học tập tại trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế, Đề tài NCKH, Trường Đại học Kinh Tế Huế) 1.1.6 Ưu điểm và Nhược điểm của phương pháp

Bảng 1.1: So sánh ưu điểm và nhược điểm cho phương pháp học truyền thống và phương pháp học E-learning

PHƯƠNG PHÁP HỌC E- LEARNING

PHƯƠNG PHÁP HỌC TRUYỀN THỐNG 1. Ưu điểm - Giảm chi phí đào tạo; có thể giảm

từ 40-60% chi phí so với hình thức

- Dạy học thống nhất và đại trà.

- Các môn học và kỹ năng được

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

đào tạo truyền thống.

- Tiết kiệm thời gian học tập từ 25- 50% hoặc nhiều hơn.

- Nâng cao chất lượng đào tạo: nâng cao tính độc lập, tự chủ, khả năng tư duy của người học, cung cấp những kiến thức chuyên sâu, cập nhật nội dung học phong phú, trình diễn sinh động, dễ hiểu. Mang kiến thức cho bất kỳ ai cần đến.

dạy theo một trật tự cụ thể, chặt chẽ.

- Đánh giá của giáo viên đơn giản hơn.

- Đánh giá trường học của hội đồng trường học và các sở giáo dục được thực hiện dễ dàng hơn.

2. Nhược điểm

- Gặp khó khăn trong việc tiếp cận các công nghệ mới.

- Bởi vì đào tạo từ xa là môi trường học tập phân tán nên mối liên hệ gặp gỡ giữa giáo viên và học viên bị hạn chế cũng làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập của học viên.

Do đó, học viên cần phải tập trung, cố gắng nỗ lực hết mình khi tham gia khóa học để kết quả học tập tốt.

Mặt khác, do e-learning được tổ chức cho đông đảo học viên tham gia, có thể thuộc nhiều vùng quốc gia, khu vực trên thế giới nên mỗi học viên có thể gặp khó khăn về các

- Chương trình giảng dạy không linh hoạt vì giáo viên nắm quyền chủ động.

- Tính thống nhất có nghĩa là các hệ thống chậm thay đổi và ít có khả năng bắt kịp nhu cầu của học sinh.

- Việc dạy tập trung vào ghi nhớ thay vì hình thành kỹ năng tư duy ở cấp độ cao hơn, gây trở ngại cho những học sinh gặp khó khăn trong việc ghi nhớ.

- Nhu cầu của học sinh có trình độ và khuyết tật đa dạng hiếm khi được đáp ứng đầy đủ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

SVTH: Đặng Văn Sáng 24 vấn đề yếu tố tâm lý, văn hóa. Giáo

viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn bài giảng, tài liệu giảng dạy, tham khảo cho phù hợp với phương thức học tập e-learning.

- Dựa trên một giả định sai lầm rằng trường học là một sân chơi bình đẳng cho trẻ em và nhiều đứa trẻ trong số đó “mặc định” thất bại.

1.2 Các nghiên cứu về E-learning và mô hình nghiên cứu về ứng dụng E-learning 1.2.1 Các nghiên cứu về ứng dụng e-learning

- Nghiên cứu “A feasibility study on the adoption of E-learning for public health nurse continuing education in Taiwan” của “ Shu Y và các cộng sự 2006.

Phương pháp nghiên cứu đưa ra các yếu tố ảnh hưởng và phỏng vấn đối với các sinh viên.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng để nâng cao việc chấp nhận e-learning thì cần đánh giá được nhu cầu cá nhân, giảm rào cản học tập (thời gian, không gian, công nghệ, gia đình và công việc); đồng thời tăng động lực của họ và khả năng tự kiểm soát.

- Nghiên cứu về “A mode-learning for acceptance and use of e-learning by teachers and students” của “Farida Umrani-Khan và cộng sự 2009.

Dựa trên sự phát triển mô hình TAM và mô hình UTUAT( mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ). Kết quả của nghiên cứu cần xây dựng và phát triển đưa ra mô hình ELAM.

Đây là mô hình xem xét quan điểm của cả giáo viên lẫn học viên, cung cấp một cách nhìn toàn diện. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có sự khác biệt trong việc chấp nhận và sử dụng e- learning đối với giáo viên và học viên.

(Nguồn: Được đăng trên các bài báo) 1.2.2 Các mô hình về nghiên cứu ứng dụng e-learning

1.2.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Mod e-learning) của (Davis & cộng sự,1989)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Sơ đồ 1.2: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM

(Nguồn: Davis,1989) - Mục tiêu của mô hình chấp nhận công nghệ TAM là giải thích rõ ràng hành vi chấp nhận công nghệ của người sử dụng một cách cơ bản nhất, hợp lý nhất. Mô hình giải thích một cách phù hợp những biến đổi đa dạng trong dự định và hành vi sử dụng của khách hàng. Mô hình cung cấp cho một cơ sở cho việc khảo sát tác động của những nhân tố bên ngoài đối với niềm tin bên trong, thái độ và dự định (Davis & cộng sự, 1989), giải thích hành vi của người sử dụng thông qua nghiên cứu nhiều người sử dụng công nghệ.

- Biến bên ngoài là những nhân tố ảnh hưởng đến niềm tin (hữu ích cảm nhận và dễ sử dụng cảm nhận) của một người về việc chấp nhận đến sản phẩm hoặc dịch vụ (Venktesh

& Davis, 2000). Theo Ajzen & Fishbein (1975) những tác động bên ngoài ảnh hưởng đến thái độ của một người đối với hành động một cách gián tiếp thông qua niềm tin của người đó.

- Nhận thức sự hữu ích là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao kết quả công việc của họ (Davis, 1989).

- Nhận thức tính dễ sử dụng là mức độ một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ không tốn nhiều công sức. Nếu khách hàng tiềm năng tin rằng một ứng dụng là có ích, họ có thể đồng thời tin rằng hệ thống không khó sử dụng và ích lợi từ việc sử dụng nó là hơn cả mong đợi. Người dùng thường chấp nhận một ứng dụng nếu họ cảm nhận được

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

SVTH: Đặng Văn Sáng 26 sự thuận tiện khi sử dụng ứng dụng đó hơn các sản phẩm khác. Dễ sử dụng cảm nhận có ảnh hưởng mạnh đến thái độ trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua tác động của nó tới nhận thức sự hữu ích (Davis & cộng sự, 1989; Venktesh, 2000; Agarward & Pascal, 1999).

- Thái độ hướng đến việc sử dụng là cảm giác tích cực hay tiêu cực về việc thực hiện hành vi mục tiêu(Ajzen & Fishbein, 1975).

- Dự định sử dụng chịu ảnh hưởng của nhận thức sự hữu ích và thái độ của cá nhân.

Trong đó nhận thức sự hữu ích tác động trực tiếp đến dự định và gián tiếp thông qua thái độ. Từ đó cá nhân sẽ sử dụng hệ thống nếu họ có dự định sử dụng.

1.2.2.2 Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)

Mô hình UTAUT hay còn gọi là mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology) được phát triển bởi Venkatesh và cộng sự (2003) với mục đích kiểm tra sự chấp nhận công nghệ và sử dụng cách tiếp cận thống nhất hơn. Đây được coi là mô hình kết hợp của 8 mô hình trước đó dựa trên quan điểm chung nhất là nghiên cứu sự chấp nhận của người sử dụng về một hệ thống thông tin mới bao gồm:

- TRA (Theory of Reasoned Action – Thuyết hành động hợp lý)

- TAM (Technology Acceptance Mode-learning – Mô hình chấp nhận công nghệ) MM (Motivation Mode-learning – Mô hình động cơ)

- TPB (Theory of Planned Behavior – Thuyết dự định hành vi)

- C-TAM-TPB (A mode-learning combining TAM and TPB – mô hình kết hợp TAM và TPB)

- MPCU (Mode-learning of PC Utilization – mô hình sử dụng máy tính cá nhân) - IDT (Innovation Diffusion Theory - mô hình phổ biến sự đổi mới)

- SCT (Social Cognitive Theory- Thuyết nhận thức xã hội) Mô hình UTAUT đưa ra các thành phần chính như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Sơ đồ 1.3: Mô hình UTAUT gốc

(Nguồn: Venkatesh và cộng sự , 2003) - PE (Performance Expectancy) là kỳ vọng kết quả thực hiện được, được định nghĩa là

“mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống sẽ giúp họ có thể đạt được lợi nhuận trong hiệu suất công việc” (Venkatesh và cộng sự, 2003).

- EE (Effort Expectancy) là kỳ vọng nỗ lực, được định nghĩa là "mức độ dễ dàng kết hợp với việc sử dụng các hệ thống" (Venkatesh và cộng sự, 2003).

- SI (Social Influence) là ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là “mức độ mà một cá nhân cho rằng những người khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới” (Venkatesh và cộng sự, 2003). Những người khác có thể bao gồm các ông chủ, đồng nghiệp, cấp dưới, v.v.

Theo Venkatesh và cộng sự (2003) ảnh hưởng xã hội được mô tả như là tiêu chuẩn chủ quan trong TRA, TAM2, TPB / DTPB và C-TAM- TPB, các yếu tố xã hội trong MPCU, và hình ảnh trong IDT.

- FC (Facilitating Conditions) là các điều kiện thuận lợi, được định nghĩa là “mức độ mà một cá nhân tin rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và được tổ chức tồn tại để hỗ trợ sử dụng hệ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

SVTH: Đặng Văn Sáng 28 thống” (Venkatesh và cộng sự, 2003). Sự ảnh hưởng của FC vào sử dụng sẽ được điều tiết theo độ tuổi, chi phí hàng tháng, và kinh nghiệm thiêng về những người làm việc lớn tuổi với sự gia tăng về kinh nghiệm.

- BI (Behavioral Intention) là dự định hành vi được định nghĩa bởi (Fishbein và Ajzen, 1975; và Davis và Cosenza, 1993) là mức độ người sử dụng có ý định chấp nhận và sử dụng hệ thống và đây là nguyện vọng và mục tiêu cuối cùng. Venkatesh và cộng sự (2003) giả định rằng BI sẽ có một ý nghĩa tích cực ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ.

1.2.2.3 Mô hình chấp nhận ELAM

- E-learning được hỗ trợ thông qua việc sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông (Jenkins & Hanson 2003). Do đó, e-learning bao gồm việc sử dụng các công cụ CNTT truyền thông( ví dụ: Internet, máy tính) và nội dung được tạo bằng công nghệ hình ảnh, video để hỗ trợ hoạt động giảng dạy và học tập.

- Chấp nhận E-learning liên quan đến chấp nhận công nghệ, nhưng khác ở một số khía cạnh quan trọng là khía cạnh sư phạm cần được xem xét. Các nghiên cứu về chấp nhận công nghệ e-learning đã xem xét TAM hoặc UTAUT và đã thử nghiệm nó trên cả giáo viên (Nanayyakkara 2007; Yuen & Ma 2008) hoặc sinh viên (Keller,et.AI.2008;Masrom 2007). Những nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho tính thái độ trong việc chấp nhận e-learning. Người ta nhận thấy rằng việc sử dụng dễ dàng hoặc kỳ vọng nỗ lực là yếu tố quan trọng nhất đối với giáo viên, trong khi nhận thức về tính hữu dụng hoặc hiệu suất là yếu tố quan trọng nhất đối với học sinh (Jung, et.AI.2008; Raaij & Schepers 2008).

- Không có nghiên cứu nào củng cố thái độ của cả học sinh và giáo viên trong khuôn khổ chấp nhận e-learning. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã điều chỉnh UTAUT thành mô hình chấp nhận e-learning và đề xuất mô hình chấp nhận ELAM. Các yếu tố quyết định chính là như nhau-- kỳ vọng về hiệu suất, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội và các điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên, các yếu tố trong mỗi yếu tố quyết định này khác nhau từ UTAUT để bao gồm các biến cụ thể cho e-learning. Là sự chấp nhận của e-learning trong

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

quá trình dạy và học có khả năng là dưới sự kiểm soát của ý chí, người ta cho rằng ý định của một người sử dụng công nghệ này là yếu tố quyết định trực tiếp của hành động. Ý định hành vi cùng với các điều kiện thuận lợi quyết định việc sử dụng công nghệ thực tế.

Vì e-learning gắn liền với quá trình cá nhân hóa quá trình dạy và học, nên cách học của học viên và cách dạy của giáo viên là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình yếu tố phụ. Các yếu tố phụ này được coi là trung gian ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa niềm tin, hiệu suất kỳ vọng và ý định hành vi để sử dụng e-learning.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

SVTH: Đặng Văn Sáng 30 Hiệu suất mong đợi

- Tính hữu ích - Tính tương tác - Tính linh hoạt

Kỳ vọng nỗ lực - Dễ dàng sử dụng - Dễ học

- Hiệu quả

Ảnh hưởng xã hội - Định mức chủ quan - Hình ảnh

Điều kiện thuận lợi - Cơ sở hạ tầng CNTT - Chính sách thể chế - Đào tạo và hỗ trợ - Khả năng lãnh đạo Phong cách học tập Phong cách giảng dạy

Ý định hành vi Sử dụng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

Sơ đồ 1.4: Mô hình chấp nhận e-learning ELAM

(Nguồn: Farida Umrani-Khan1 and Sridhar Iyer 2 Department of Computer Science and Engineering Indian Institute of Technology Bombay Mumbai India) 1.2.2.4 Mô hình C-TAM-TPB

- Mặc dù hiện nay trên thế giới đã xuất hiện nhiều lý thuyết, mô hình nghiên cứu, nhằm giải thích các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng hệ thống E-learning. Taylor và Todd (1995b) nhận thấy rằng, khả năng của TAM ( Mô hình chấp nhận công nghệ) để dự đoán quyết định hành vi của người sử dụng -công nghệ mới và việc sử dụng thực tế đã được hỗ trợ bởi rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhưng mô hình này không có hai nhân tố (nhân tố xã hội và kiểm soát hành vi) đã được chứng minh bởi nhiều nghiên cứu để có khả năng đáng kể ảnh hưởng đến việc sử dụng thực tế của người sử dụng trong việc sử dụng công nghệ mới. Taylor và Todd (1995) đã đề xuất một mô hình C-TAM-TPB bằng cách kết hợp mô hình TPB (Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định) và TAM.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(38)

SVTH: Đặng Văn Sáng 32 Sơ đồ 1.5: Mô hình C-TAM-TPB

(Nguồn:Taylor & Todd, 1995) Tuy nhiên, các tác giả cũng cho rằng, ngoài những nhân tố có trong các mô hình này có các nhân tố khác ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning. Vì vậy, nhiều nghiên cứu đã mở rộng kết hợp và phát triển các mô hình trên bằng cách bổ sung thêm các nhân tố vào trong các mô hình này.

Qua tổng quan nghiên cứu và nghiên cứu định tính tác giả thấy rằng, niềm tin là yếu tố trung tâm trong các mối quan hệ trao đổi liên quan đến những rủi ro không rõ ràng và là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tiếp nhận hệ thống E-learning. Với đề tài của tác giả nghiên cứu thì mới dừng lại ở khả năng tiếp nhận nên yếu tố nhận thức rủi ro hoàn toàn chưa thuyết phục để đưa vào đề tài.

1.3 Mô hình tham khảo và đề xuất:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(39)

- Dựa trên những nghiên cứu liên quan đến khả năng chấp nhận E-learning trong đào tạo được tìm hiểu nghiên cứu để làm nền tảng cơ sở cho đề tài nghiên cứu cũng như khắc phục được các vấn đề chưa được các tác giả làm rõ trong quá trình nghiên cứu

- Theo đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Lê Ngọc Quỳnh Anh (2015): “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng e-learning trong công tác giảng dạy và học tập tại trường Đại học Kinh Tế Huế” với kết quả nghiên cứu mô hình chấp nhận ELAM các yếu tố ảnh hưởng đến việc xem xét thái độ hướng đến chấp nhận sử dụng E-learning trong tương lai của giảng viên và sinh viên gồm các yếu tố, đó là: (1) Kỳ vọng thực hiện (PE), (2) Kỳ vọng nỗ lực (EE) và (3) Ảnh hưởng xã hội (SI). Kết quả thì chưa sẵn sàng có thể ứng dụng được trong việc giảng dạy và học tập ở trường Đại học Kinh Tế Huế, nên tác giả đề xuất tiếp tục hoàn thiện từ CSVC và Hạ tầng CNTT cần phát triển hơn, cả nội dung bài học sẽ thiết kế để đưa lên Website. Mặc dù website đã có nhưng đa phần sinh viên không biết đến nên việc ứng dụng hệ thống E-learning cũng gặp khó khăn. Nhận thấy những nhân tố trên của tác giả là phù hợp với đề tài của mình. Tác giả cũng tham khảo và sử dụng những nhân tố nhỏ bên trong nhân tố lớn ấy. Bên cạnh tham khảo các mô hình nghiên cứu liên quan thêm, trong quá trình thực tập tại đơn vị, tác giả đã tiếp thu chọn lọc ý kiến của các anh chị và chuyên gia trong Học viện đào tạo quốc tế ANI. Dựa trên các mô hình của các tác giả trên, dựa vào thực tế tình hình tại Học viên và dựa vào đề tài nghiên cứu, nên tôi đề xuất mô hình sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(40)

SVTH: Đặng Văn Sáng 34 NHẬN THỨC

HỮU ÍCH

NHẬN THỨC DỄ SỬ DỤNG

CHUẨN CHỦ QUAN

NHẬN THỨC KIỂM SOÁT

HÀNH VI

NIỀM TIN

KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN H1

H2

H3

H4

H5

Trường Đại học Kinh tế Huế

(41)

Sơ đồ 1.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Dựa trên kết quả thu được, mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Sắp xếp theo thứ tự giảm dần theo mức độ quan trọng. Để nghiên cứu khả năng tiếp cận hệ thống E-learning trong giảng dạy tại Học viện đào tạo quốc tế ANI.

Các giả thuyết:

- Ảnh hưởng của nhận thức sự hữu ích: Nhận thức hữu ích được định nghĩa là “Mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống sẽ nâng cao hiệu suất công việc của mình” (Davis, 1989, tr 320).

Giả thuyết H1: Nhận thức hữu ích có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning

- Ảnh hưởng của nhận thức dễ sử dụng: Nhận thức dễ sử dụng là “Mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống cụ thể sẽ không tốn nhiều công sức” (Davis, 1989, tr.320). Hệ thống công nghệ đổi mới được coi là dễ sử dụng hơn và ít phức tạp hơn sẽ có nhiều khả năng được chấp nhận và được sử dụng bởi người sử dụng tiềm năng (Davis và cộng sự, 1989).

Giả thuyết H2: Nhận thức dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning trong hoạt động giảng dạy

- Ảnh hưởng của chuẩn chủ quan: Chuẩn mực chủ quan có thể được mô tả là “Nhận thức của cá nhân về các áp lực của xã hội đến việc thực hiện hay không thực hiện một hành vi”

(Ajzen, 1991, tr.188).

Giả thuyết H3: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp nhận hệ thống e- learning của giáo viên và học viên

- Ảnh hưởng của nhận thức kiểm soát hành vi: Nhận thức kiểm soát hành vi được định nghĩa là cảm nhận của cá nhân về việc dễ hay khó khi thực hiện hành vi (Ajzen,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(42)

SVTH: Đặng Văn Sáng 36 1991,tr.188). Nhận thức kiểm soát hành vi biểu thị mức độ kiểm soát việc thực hiện hành vi chứ không phải là kết quả của hành vi (Ajzen, 2002). Trong việc ứng dụng hệ thống e- learning, nhận thức kiểm soát hành vi mô tả cảm nhận của giáo viên và học viên về sự sẵn có các nguồn lực cần thiết, kiến thức và cơ hội để thực hiện việc sử dụng e-learning

Giả thuyết H4: Nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning

- Ảnh hưởng của niềm tin: Niềm tin được định nghĩa như là một hàm của mức độ rủi ro liên quan đến mục tiêu và kết quả của niềm tin là làm giảm bớt nhận thức rủi ro, dẫn đến quyết định tích cực đối với ứng dụng hệ thống e-learning (Yousafzai và cộng sự., 2003).

Do đó có thể kết luận rằng niềm tin là quan trọng để giáo viên và học viên sử dụng hệ thống e-learning. Nếu hệ thống mà người dùng không có niềm tin, nó sẽ là vô cùng khó khăn cho việc phát triển và mở rộng E-learning. Do đó, giả thuyết được đề xuất:

Giả thuyết H5: Niềm tin có tác động tích cực khả năng tiếp nhận hệ thống E-learning - Khả năng tiếp nhận: đề cập đến khả năng tiếp nhận của cá nhân liên quan đến việc sử dụng hệ thống E-learning trong các khóa học tiếng Anh tiếp theo tại Học viện đào tạo quốc tế ANI

1.4 Thiết kế thang đo

Thang đo các nhân tố trong mô hình theo 5 mức độ của thang đó Likert từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý do Davis và cộng sự 1989 đề nghị để đo lường các thành phần được tổng hợp từ các nghiên cứu trước.

Thang đo được xây dựng dựa trên các item được rút trích từ các nghiên cứu có liên quan điều tra học viên và phỏng vấn sâu 10 người sử dụng e-learning để biết thái độ của họ đối với việc sử dụng e-learning như thế nào.

Thang đo đề xuất bao gồm cả 2 đối tượng giáo viên và học viên - Nhận thức hữu ích (viết tắt: HD):

Trường Đại học Kinh tế Huế

(43)

STT THANG ĐO NHẬN THỨC HỮU ÍCH MÃ HÓA 1 Sử dụng e-learning giúp giáo viên có thể đánh giá khả năng của học

viên và giúp học viên tă

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Do đó, đào tạo nhân viên nên được thực hiện và đào tạo thường xuyên về những kiến thức cần thiết,….Tóm lại nghiên cứu đã nhận thấy việc đo lường chất lượng

Vấn đề tiếp cận, kết nối đến hệ thống giao thông đường thủy còn tồn tại nhiều hạn chế, đường tiếp cận đến bến thuyền chưa thuận tiện; tình trạng thiếu thốn về hạ tầng như nhà chờ, hệ