• Không có kết quả nào được tìm thấy

Lâm sàng và cận lâm sàng

Trong tài liệu PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THỰC QUẢN (Trang 68-72)

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.4.1. Lâm sàng và cận lâm sàng

Tạo hình ống dạ dày.

Mở nhỏ 5 cm dưới mũi ức, tạo hình ống dạ dày bằng máy cắt thẳng LC 75mm, dùng ngón trỏ và ngón cái cầm và kéo căng vào đỉnh của phình vị để xác định giới hạn bờ cong nhỏ sẽ cắt bỏ. Phần cắt bỏ được xác định bởi đường nối giữa đỉnh của phình vị đi song song với bờ cong lớn cách 5cm tới bờ cong nhỏ cách môn vị khoảng 4cm, khâu tăng cường chỉ đơn sợi 4.0. Đưa ống dạ dày lên cổ qua trung thất sau và làm miếng nối thực quản ống dạ dày tận bên (tận-tận) một lớp vắt chỉ đơn sợ 3.0.

Hình 2.7: Mở nhỏ dưới mũi ức.

Nguyễn Đình T, K thực quản 1/3 dưới số nhập viện C15-47244

Hình 2.8: Tạo hình ống dạ dày.

Nguyễn Đình T, K thực quản 1/3 dưới số nhập viện C15-47244

2.4.1.2. Lâm sàng.

- Triệu chứng lâm sàng

+ Nuốt nghẹn: thời gian từ lúc bắt đầu tới khi được chẩn đoán (tháng).

Ghi cụ thể theo các mức độ:

 Không nghẹn (0)

 Nghẹn chất đặc (1)

 Nghẹn chất lỏng (2)

 Nghẹn hoàn toàn (3)

+ Đau ngực: cảm giác đau tức, nóng rát hoặc nhói sau xương ức + Nôn máu.

+ Mệt mỏi chán ăn.

+ Sặc khi ăn uống.

+ Thay đổi giọng nói (khàn tiếng).

- Tình trạng thể lực.

+ Chiều cao, cân nặng trung bình.

+ Sút cân: số lượng (Kg), tỷ lệ sút cân so với trọng lượng cơ thể trước khi bị bệnh. Tỷ lệ được tính dựa trên số cân đo được lúc đến khám (kg) và trọng lượng cơ thể của bệnh nhân khai thác lúc bình thường: không sút cân, sút cân < 10% trọng lượng cơ thể, sút cân ≥ 10% trọng lượng cơ thể + Chỉ số BMI (cân nặng/chiều cao2).

2.4.1.3. Cận lâm sàng.

Xét nghiệm huyết học: số lượng hồng cầu (1000.000/ml), bạch cầu (1000/ml), Hematocrit (%).

Xét nghiệm sinh hóa: Ure (µmol/l), Creatinin (µmol/l), Protit (Gr/l), Đường (mmol/ l), Bilirubin (µmol/l), SGOT (mmol/l), SGPT (mmol/l).

Nhóm máu: A, B, O, AB.

Chụp X quang thực quản.

Chụp X quang thực quản tư thế thẳng nghiêng có uống baryte, thực hiện tại khoa X quang Bệnh viện Việt Đức.

Nhận định kết quả:

- Xác định vị trí u (1/3 giữa, 1/3 dưới).

- Hình ảnh: hình khuyết, chít hẹp, nhiễm cứng, không xác định được.

Đánh giá kết quả: đánh giá khả năng chẩn đoán chính xác của chụp X quang thực quản.

Nội soi thực quản:

Nội soi thực quản được thực hiện tại phòng nội soi Bệnh viện Việt Đức, máy nội soi ống mềm của hãng Olympus.

Nhận định kết quả:

- Vị trí u cách cung răng trước.

- Hình ảnh: u sùi, loét, thâm nhiễm, chít hẹp.

- Kết quả sinh thiết: dương tính, âm tính, không xác định.

Đánh giá kết quả: so sánh kết quả của nội soi và giải phẫu để xác định mức độ chẩn đoán chính xác của phương pháp. Nếu hình ảnh tổn thương đại thể qua nội soi rõ hoặc nghi ngờ mà kết quả sinh thiết âm tính thì phải làm lại nội soi, sinh thiết. Kết quả sinh thiết lần 2 âm tính thì mới coi là âm tính.

Chụp cắt lớp vi tính.

- Thực hiện tại khoa X quang Bệnh viện Việt Đức với máy chụp cắt lớp PROSPEES của hãng GE.

- Kĩ thuật : CCLVT có uống thuốc cản quang và tiêm thuốc cản quang và tĩnh mạch, lớp cắt 10mm, 5mm tại vùng tổn thương.

- Nhận định kết quả: vị trí, kích thước u, hình ảnh khối u, mức độ xâm lấn động mạch chủ theo Picus, đánh giá xâm lấn khí phế quản (không đè đẩy, đè đẩy, dày thành, lồi vào lòng khí phế quản, rò khí phế quản-thực quản), đánh giá di căn hạch, hạch có đường kính ≥ 10mm (trung thất, ổ bụng), đánh giá di căn xa (gan, phổi).

- Đánh giá kết quả: so sánh kết quả của chụp CLVT với kết quả nhận thấy trong mổ và giải phẫu bệnh để xác định độ nhậy và độ đặc hiệu của phương pháp về khả năng xác định xâm lấn trung thất, di căn hạch và khả năng cắt u của CCLVT.

Siêu âm nội soi.

- SANS được thực hiện tại tại Bệnh viện Trường ĐHY Hà Nội và Khoa Nội soi Bệnh viện Việt Đức với máy GFUM 20, tần số 7,5 và 12 MHz của hãng Olympus.

- Nhận định kết quả:

+ Mức độ xâm lấn thành theo 4 mức độ: T1 u chưa vượt quá lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, T2 u chưa vượt quá lớp cơ, T3 u chưa vượt quá lớp áo ngoài, T4 u mất ranh giới các tạng lân cận.

+ Di căn hạch: hạch tròn, giảm tỷ trọng, ranh giới rõ, đường kính ≥ 10mm.

- Phân tích kết quả: so sánh kết quả của SANS về mức độ xâm lấn thành,trung thất và di căn hạch với nhận xét trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh.

Nội soi khí phế quản.

- Nội soi khí phế quản được thực hiện tại Khoa nội soi bệnh viện Việt đức.

- Nhận định kết quả: xác định tình trạng hô hấp (viêm, tiết dịch), đánh giá xâm lấn khí phế quản (u sùi vào long KPQ, rò KPQ – TQ, đè đẩy mặt sau.

Chức năng hô hấp.

- Thăm dò chức năng hô hấp được thực hiện tại Khoa Tim mạch và Lồng ngực Bệnh viện Việt Đức.

- Nhận định kết quả:

+ Bình thường: VC > 80%, FEV/VC > 75% so với lý thuyết.

+ Rối loạn thông khí hạn chế khi VC < 80%, tắc nghẽn khi FEV < 75%

và hốn hợp khi có cả 2 rối loạn trên.

+ Rối loạn thông khí hạn chế: mức độ (rối loạn thông khí nhẹ, rối loạn trung bình, nặng và rất nặng khi VC% lần lượt là 80% - 60%; 60% - 50%; 50%

- 35%; < 35%).

+ Rối loạn thông khí tắc nghẽn: mức độ (rối loạn thông khí nhẹ, rối loạn trung bình, nặng và rất nặng khi FEV/VC% lần lượt là 75% - 60%; 60% - 50%; 50% - 35%; < 35%).

Trong tài liệu PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THỰC QUẢN (Trang 68-72)